Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn nào? Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp đúng không?

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn nào? Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp đúng không? Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu trong trường hợp nào? Việc làm rõ hồ sơ dự thầu có cần lập thành văn bản không?

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn nào? Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp đúng không?

Căn cứ Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:

Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu; trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Nghị định này thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.
...
5. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại, nhà thầu bị coi là có hành vi gian lận và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 của Nghị định này.
...

Theo quy định trên, việc đánh giá hồ sơ dự thầu sẽ căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu,

Ngoài ra, việc đánh giá còn được căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Trường hợp hồ sơ mời thầu có các nội dung làm hạn chế cạnh tranh thì các nội dung này không phải căn cứ để xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.

Bên cạnh đó, việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp.

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn nào? Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp đúng không?

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn nào? Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện trên bản chụp đúng không? (Hình từ internet)

Việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được thực hiện như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 30 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, việc kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được thực hiện như sau:

(1) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;

- Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.

(2) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

- Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

- Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.

Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu trong trường hợp nào? Việc làm rõ hồ sơ dự thầu có cần lập thành văn bản không?

Căn cứ Điều 28 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:

Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, bên mời thầu được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.

Theo quy định trên, sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.

Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

Đánh giá hồ sơ dự thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trong việc đánh giá hồ sơ dự thầu, mỗi thành viên trong tổ chuyên gia chỉ đánh giá về lĩnh vực của mình hay các thành viên tổ chuyên gia phải cùng tham gia đánh giá toàn bộ?
Pháp luật
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ cần căn cứ vào tiêu chuẩn nào?
Pháp luật
Mẫu thư giảm giá gói thầu là mẫu nào? Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu có được đánh giá không?
Pháp luật
Thông tư 27/2024 về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, mẫu hồ sơ đấu thầu chọn nhà đầu tư dự án đầu tư công trình năng lượng?
Pháp luật
Thẩm định giá, xác định giá đất có phải là gói thầu dịch vụ tư vấn hay không? Đánh giá hồ sơ dự thầu trường hợp này thế nào?
Pháp luật
Mẫu bản cam kết trong đấu thầu không qua mạng dành cho thành viên tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu?
Pháp luật
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất dựa trên các tiêu chuẩn nào của Luật Đấu thầu?
Pháp luật
Thời gian chuẩn bị, đánh giá và có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được pháp luật quy định như thế nào? Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm những gì?
Pháp luật
Thang điểm đánh giá hồ sơ dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất? Nhà đầu tư đạt điểm tổng hợp bao nhiêu thì được đánh giá hồ sơ dự thầu?
Pháp luật
Có bao nhiêu phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn theo quy định?
Pháp luật
Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng điểm đánh giá hồ sơ dự thầu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đánh giá hồ sơ dự thầu
2,450 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đánh giá hồ sơ dự thầu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đánh giá hồ sơ dự thầu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào