Việc cung cấp thông tin dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Việc cung cấp thông tin dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Nội dung và thời gian cung cấp thông tin đối với dữ liệu rừng và chủ rừng được quy định thế nào?
- Nội dung cung cấp thông tin đối với dữ liệu về tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm những gì?
Việc cung cấp thông tin dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng ban hành kèm theo Quyết định 3746/QĐ-BNN-TCLN năm 2015 quy định về cung Cấp thông tin như sau:
Cung Cấp thông tin
1. Nguyên tắc cung cấp thông tin
a) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
b) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho việc cập nhật và sử dụng;
c) Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và có hệ thống.
2. Nội dung và thời gian cung cấp thông tin
a) Đối với dữ liệu rừng và chủ rừng
- Trước ngày 25/12, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng nhóm 2 có trách nhiệm thu thập các biểu về rừng và chủ rừng mà đơn vị quản lý, gửi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- Trong vòng 30 ngày, sau ngày 15 tháng 2 năm sau năm kế hoạch. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu rừng và chủ rừng lên cơ sở dữ liệu của tỉnh.
...
Như vậy, theo quy định, việc cung cấp thông tin dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
(1) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
(2) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho việc cập nhật và sử dụng;
(3) Bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và có hệ thống.
Việc cung cấp thông tin dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng được thực hiện theo nguyên tắc nào? (Hình từ Internet)
Nội dung và thời gian cung cấp thông tin đối với dữ liệu rừng và chủ rừng được quy định thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng ban hành kèm theo Quyết định 3746/QĐ-BNN-TCLN năm 2015 quy định về cung Cấp thông tin như sau:
Cung Cấp thông tin
...
2. Nội dung và thời gian cung cấp thông tin
a) Đối với dữ liệu rừng và chủ rừng
- Trước ngày 25/12, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng nhóm 2 có trách nhiệm thu thập các biểu về rừng và chủ rừng mà đơn vị quản lý, gửi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- Trong vòng 30 ngày, sau ngày 15 tháng 2 năm sau năm kế hoạch. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu rừng và chủ rừng lên cơ sở dữ liệu của tỉnh.
b) Đối với dữ liệu về cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng
- Trước ngày 30/10 hàng năm, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh và Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam cập nhật danh sách các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng, kế hoạch thu chi; dự kiến kế hoạch trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng; Công suất, sản lượng, số tiền dịch vụ môi trường rừng phải nộp, địa chỉ, đơn vị quản lý;
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng ban hành kèm theo Quyết định 3746/QĐ-BNN-TCLN năm 2015 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ rừng là đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng; được chia thành 2 nhóm: Chủ rừng nhóm I và chủ rừng nhóm II.
a) Chủ rừng nhóm I gồm hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, UBND cấp xã; các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội.
b) Chủ rừng nhóm II gồm Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Công ty lâm nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng.
...
Như vậy, nội dung và thời gian cung cấp thông tin đối với dữ liệu rừng và chủ rừng được quy định cụ thể như sau:
(1) Trước ngày 25/12, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng nhóm 2 có trách nhiệm thu thập các biểu về rừng và chủ rừng mà đơn vị quản lý, gửi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
(2) Trong vòng 30 ngày, sau ngày 15 tháng 2 năm sau năm kế hoạch. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu rừng và chủ rừng lên cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Chủ rừng nhóm II bao gồm: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Công ty lâm nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng.
Nội dung cung cấp thông tin đối với dữ liệu về tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về chi trả dịch vụ môi trường rừng ban hành kèm theo Quyết định 3746/QĐ-BNN-TCLN năm 2015 quy định về cung Cấp thông tin như sau:
Cung Cấp thông tin
...
2. Nội dung và thời gian cung cấp thông tin
...
c) Đối với dữ liệu về tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng
Trong vòng 30 ngày, sau ngày 30 tháng 4, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật về tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng lên cơ sở dữ liệu cửa tỉnh, gồm:
- Tình hình nghiệm thu, kết quả bảo vệ rừng của chủ rừng;
- Tình hình miễn giảm với các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
- Tình hình sử dụng kinh phí dịch vụ môi trường rừng;
- Tình hình trả tiền dịch vụ môi trường rừng đến các chủ rừng;
- Hệ số điều chỉnh mức chi trả (hệ số K).
d) Đối với dữ liệu về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Trước ngày 25/12, Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ rừng nhóm 2 có trách nhiệm thu thập các biểu về hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng mà đơn vị quản lý, gửi cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
- Trong vòng 30 ngày, sau ngày 15 tháng 2, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu hiệu quả chi trả dịch vụ môi trường rừng lên cơ sở dữ liệu của tỉnh.
...
Như vậy, theo quy định, nội dung cung cấp thông tin đối với dữ liệu về tình hình chi trả dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
(1) Tình hình nghiệm thu, kết quả bảo vệ rừng của chủ rừng;
(2) Tình hình miễn giảm với các cơ sở sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
(3) Tình hình sử dụng kinh phí dịch vụ môi trường rừng;
(4) Tình hình trả tiền dịch vụ môi trường rừng đến các chủ rừng;
(5) Hệ số điều chỉnh mức chi trả (hệ số K).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong đấu thầu, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức sở hữu vốn, vay vốn đúng không? Chủ đầu tư phải đăng tải thông tin nào về lựa chọn nhà thầu?
- Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm những khoản chi phí nào? Dự toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở nào?
- Mẫu quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 NĐ CP cho trường tiểu học mới nhất năm 2025?
- Bản án là gì? Bản án sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm đúng không?
- Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có quyền và nghĩa vụ gì? Phải kiểm định thuốc thú y trong những trường hợp nào?