Vị trí nguy hiểm trên đường thủy là gì? Vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa được xử lý bao nhiêu bước?
Vị trí nguy hiểm trên đường thủy là gì?
Vị trí nguy hiểm trên đường thủy được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 50/2017/TT-BGTVT như sau:
Vị trí nguy hiểm trên đường thủy là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc điểm đen tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
2. Điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông) là một vị trí; một đoạn luồng hoặc khu vực giao cắt mà tại đó có nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.
3. Điểm đen tai nạn giao thông đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là điểm đen) là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông mà tại đó có xảy ra tai nạn giao thông.
4. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực là cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý chuyên ngành giao thông đường thủy nội địa (Chi cục Đường thủy nội địa, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Sở Giao thông vận tải hoặc đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải).
Như vậy, theo quy định trên thì vị trí nguy hiểm trên đường thủy là điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc điểm đen tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
Vị trí nguy hiểm trên đường thủy là gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa đối với công trình xây dựng gồm những tài liệu nào?
Hồ sơ vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa đối với công trình xây dựng gồm những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 50/2017/TT-BGTVT như sau:
Hồ sơ vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa
1. Đối với các công trình xây dựng
a) Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có);
b) Hồ sơ theo dõi luồng, vật chướng ngại, phương tiện hoạt động tại khu vực;
c) Bản vẽ sơ đồ hiện trạng khu vực thể hiện công trình trên luồng, các đặc trưng khác của luồng (bề rộng luồng, vận tốc, hướng dòng chảy và các yếu tố khác...);
d) Các thông số kỹ thuật: kích thước khoang thông thuyền, âu tàu, tĩnh không đường dây, chiều sâu công trình ngầm;
đ) Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông do cơ quan Công an cung cấp (đối với điểm đen);
e) Ảnh chụp khu vực, dữ liệu camera hiện trường;
f) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Đối với hiện trạng tự nhiên (các bãi cạn, đoạn cạn, bãi đá ngầm, vật chướng ngại khác)
a) Hồ sơ theo dõi luồng, phương tiện thủy nội địa, tàu biển hoạt động tại khu vực;
b) Bình đồ hiện trạng khu vực thể hiện báo hiệu, bãi cạn, vật chướng ngại, các đặc trưng khác của luồng (bề rộng luồng, bán kính cong, vận tốc, hướng dòng chảy và các yếu tố khác...);
c) Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông do cơ quan Công an cung cấp (đối với điểm đen);
d) Ảnh chụp khu vực, dữ liệu camera hiện trường;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa đối với công trình xây dựng gồm những tài liệu sau:
- Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có);
- Hồ sơ theo dõi luồng, vật chướng ngại, phương tiện hoạt động tại khu vực;
- Bản vẽ sơ đồ hiện trạng khu vực thể hiện công trình trên luồng, các đặc trưng khác của luồng (bề rộng luồng, vận tốc, hướng dòng chảy và các yếu tố khác...);
- Các thông số kỹ thuật: kích thước khoang thông thuyền, âu tàu, tĩnh không đường dây, chiều sâu công trình ngầm;
- Hồ sơ các vụ tai nạn giao thông do cơ quan Công an cung cấp (đối với điểm đen);
- Ảnh chụp khu vực, dữ liệu camera hiện trường;
- Các tài liệu khác (nếu có).
Vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa được xử lý bao nhiêu bước?
Vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BGTVT như sau:
Các bước xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy
1. Xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa gồm 06 bước sau:
a) Bước 1: Xác định sơ bộ và thống kê các vị trí nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;
b) Bước 2: Khảo sát hiện trường và thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan;
c) Bước 3: Phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân;
d) Bước 4: Xếp hạng ưu tiên xử lý (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và lựa chọn biện pháp khắc phục;
đ) Bước 5: Xử lý vị trí nguy hiểm;
e) Bước 6: Theo dõi và đánh giá kết quả.
2. Nội dung các bước xử lý vị trí nguy hiểm trên đường thủy được quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12 và 13 của Thông tư này.
Theo đó, vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa được xử lý theo quy trình 06 bước gồm:
- Bước 1: Xác định sơ bộ và thống kê các vị trí nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;
- Bước 2: Khảo sát hiện trường và thu thập hồ sơ, tài liệu liên quan;
- Bước 3: Phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân;
- Bước 4: Xếp hạng ưu tiên xử lý (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này) và lựa chọn biện pháp khắc phục;
- Bước 5: Xử lý vị trí nguy hiểm;
- Bước 6: Theo dõi và đánh giá kết quả.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tòa án nào sẽ có nhiệm vụ thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử? Thẩm quyền chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử?
- Giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục ra sao? Trình tự giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thế nào?
- Khi thực hiện nghiệp vụ thương lượng thanh toán cho khách hàng là người không cư trú thì ngân hàng thương mại có quyền gì?
- Việc nhường đường khi đến gần nơi đường giao nhau của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông thực hiện như thế nào?
- Phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về cục, vụ và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao thế nào?