Vì sao phải đăng ký sang tên xe máy không chính chủ? Đi xe máy không chính chủ có bị phạt không 2025 theo Nghị định 168?

Vì sao phải đăng ký sang tên xe máy không chính chủ? Đi xe máy không chính chủ có bị phạt không 2025 theo Nghị định 168? Hướng dẫn trình tự thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe máy theo Quyết định 9093/QĐ-BCA-C08 năm 2024?

Vì sao phải đăng ký sang tên xe máy không chính chủ?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 và điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
...
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
...

Xe không chính chủ có thể được hiểu là tên của chủ xe (trên thực tế) khác với tên của người trong giấy chứng nhận đăng ký xe.

Theo đó, phạt xe không chính chủ là việc phạt chủ phương tiện (chủ xe) khi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Như vậy, để tránh bị phạt lỗi xe máy không chính chủ thì chủ xe máy cần phải thực hiện thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Trong đó, lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định - lỗi xe máy không chính chủ có thể bị phạt như sau:

Chủ xe (*)

Mức phạt tiền

Phạt bổ sung

Điểm trừ GPLX

Cá nhân

800.000 đồng - 01 triệu đồng

(điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không

Không

Tổ chức

1,6 – 02 triệu đồng

(điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Không

Không

(*) Chủ xe ở đây là Chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy.

Vì sao phải đăng ký sang tên xe máy không chính chủ? Đi xe máy không chính chủ có bị phạt không 2025 theo Nghị định 168?

Vì sao phải đăng ký sang tên xe máy không chính chủ? Đi xe máy không chính chủ có bị phạt không 2025 theo Nghị định 168? (Hình từ Internet)

Đi xe máy không chính chủ có bị phạt không 2025 theo Nghị định 168?

Như đã phân tích ở trên thì phạt xe không chính chủ là việc phạt chủ phương tiện (chủ xe) khi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Theo đó, Nghị định 168/2024/NĐ-CP không quy định mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe không chính chủ.

Do đó, việc đi xe máy không chính chủ thì không bị phạt về lỗi điều khiển xe không chính chủ.

Lưu ý: Việc xác minh để phát hiện hành vi Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định được thực hiện thông qua:

(i) Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

(ii) Qua công tác đăng ký xe;

(iii) Qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

(Khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

Hướng dẫn trình tự thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe máy?

Hướng dẫn trình tự thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe máy hay cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được quy định tại Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 9093/QĐ-BCA-C08 năm 2024, cụ thể:

Trình tự thực hiện:

Đăng ký sang tên xe thực hiện bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định.

(1) Thủ tục thu hồi

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

(2) Thủ tục đăng ký

Bước 3: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức);

- Trường hợp thực hiện đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe.

Đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định:

+ Giấy khai đăng ký xe;

+ Giấy tờ của chủ xe;

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe;

+ Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Bước 4: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định sau:

Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.

Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.

Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;

Bước 5: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp lại số biển số định danh); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

Bước 6: Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an.

Ngoài ra về thời hạn giải quyết:

+ Cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 02 ngày làm việc (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

+ Cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.

+ Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi thì thời hạn xác minh là 30 ngày.

Đăng ký sang tên xe máy
Xe không chính chủ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vì sao phải đăng ký sang tên xe máy không chính chủ? Đi xe máy không chính chủ có bị phạt không 2025 theo Nghị định 168?
Pháp luật
Đi xe của người thân có bị phạt không 2025? Đi xe của người thân cần mang giấy tờ gì từ 2025?
Pháp luật
Phạt xe không chính chủ 2025 là gì? Lỗi đi xe không chính chủ 2025 theo Nghị định 168 chi tiết?
Pháp luật
Xe máy không chính chủ phạt bao nhiêu 2025? Khi nào phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025?
Pháp luật
Mức phạt xe không chính chủ xe máy, xe ô tô 2025 theo Nghị định 168? Có trừ điểm giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Xe không chính chủ là gì? Đi xe không chính chủ cần giấy tờ gì? Đi xe không chính chủ có bị phạt không?
Pháp luật
Mượn xe của người thân, bạn bè đi có mắc lỗi xe không chính chủ không? Mức phạt cao nhất của lỗi xe không chính chủ bao bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Lỗi xe không chính chủ là lỗi gì? Đi xe mượn có bị phạt không chính chủ? Xe không chính chủ bị phạt trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mức phạt lỗi xe không chính chủ là bao nhiêu tiền? Pháp luật quy định như thế nào về các trường hợp nào xử phạt lỗi điều khiển xe không chính chủ?
Pháp luật
Chạy xe của người thân thì có bị phạt vì xe không chính chủ? Từ 15/8, xe không chính chủ định danh ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký sang tên xe máy
8 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký sang tên xe máy Xe không chính chủ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký sang tên xe máy Xem toàn bộ văn bản về Xe không chính chủ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào