Vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính bị xử phạt hành chính bao nhiêu theo Nghị định 123?

Vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính bị xử phạt hành chính bao nhiêu theo Nghị định 123? Thời hiệu xử phạt và thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính?

Vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính bị xử phạt hành chính bao nhiêu theo Nghị định 123?

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính được quy định cụ thể tại Điều 26 Nghị định 123/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới đơn vị hành chính.

(2) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới đơn vị hành chính.

(3) Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của mốc địa giới đơn vị hành chính.

Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính nêu trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính bị xử phạt hành chính bao nhiêu theo Nghị định 123?

Vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính bị xử phạt hành chính bao nhiêu theo Nghị định 123? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt và thời điểm tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
3. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết;
b) Đối với các hành vi quy định tại các Điều 14, 24, 26 và 27 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
c) Đối với các hành vi quy định tại Điều 28 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu không chính xác hoặc hết thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà chưa có văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành thì không xử lý theo quy định tại Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính là 02 năm kể từ thời điểm người vi phạm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính.

Các tình tiết giảm nhẹ khi xem xét quyết định mức phạt tiền cụ thể đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính là gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về việc xác định mức phạt cụ thể như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
3. Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Và tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:

- Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

- Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

- Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

- Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

- Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

- Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

- Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

Như vậy, người có thẩm quyền xử phạt sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ nêu trên khi xem xét quyết định mức phạt tiền cụ thể đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính.

Địa giới đơn vị hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Vi phạm quy định về quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính bị xử phạt hành chính bao nhiêu theo Nghị định 123?
Pháp luật
Xác định địa giới đơn vị hành chính ở thực địa là bước thứ mấy trong việc lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính?
Pháp luật
Thẩm quyền đánh giá hiện trạng địa giới đơn vị hành chính và hồ sơ địa giới đơn vị hành chính theo Thông tư 11?
Pháp luật
Trình tự xác định địa giới đơn vị hành chính ở thực địa? Ủy ban nhân dân cấp nào lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền xác định địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh? Giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thế nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác nhận thể hiện địa giới đơn vị hành chính là mẫu nào? Địa giới đơn vị hành chính được lập dựa trên những cơ sở nào?
Pháp luật
Mẫu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo đơn vị hành chính mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Cơ quan nào quy định về việc lập, quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính theo quy định Luật Đất đai 2024?
Pháp luật
Địa giới đơn vị hành chính được lập dựa trên những cơ sở nào? Phạm vi quản lý đất đai trên đất liền được xác định dựa trên căn cứ gì?
Pháp luật
Nghị định 66/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nguyên tắc lập danh sách cử tri để phát phiếu lấy ý kiến về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Địa giới đơn vị hành chính
27 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Địa giới đơn vị hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Địa giới đơn vị hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào