Ví dụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về việc bên bị thiệt hại không được bồi thường thiệt hại đối với phần lỗi của mình?
- Ví dụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về việc bên bị thiệt không được bồi thường thiệt hại đối với phần lỗi của mình?
- Bên bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với những thiệt hại về tài sản và sức khỏe nào?
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Ví dụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về việc bên bị thiệt không được bồi thường thiệt hại đối với phần lỗi của mình?
Căn cứ theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 về 05 nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Theo đó, một trong những nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Và tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định về việc bên bị thiệt hại có một phần lỗi đối với thiệt hại xảy ra thì không được bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi đó và có nêu rõ ví dụ về nguyên tắc đó như sau:
Ví dụ: A và B cùng lái ô tô tham gia giao thông, xảy ra tai nạn do đâm va vào nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100.000.000 đồng. Cơ quan có thẩm quyền xác định A và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%. Trường hợp này, B phải bồi thường 50.000.000 đồng cho A (50% thiệt hại).
Ví dụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về việc bên bị thiệt hại không được bồi thường thiệt hại đối với phần lỗi của mình? (Hình từ Internet)
Bên bị thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với những thiệt hại về tài sản và sức khỏe nào?
Căn cứ theo Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các thiệt hại về tài sản và sức khỏe bị xâm phạm mà bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường gồm:
(1) Thiệt hại về tài sản:
- Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
- Thiệt hại khác do luật quy định.
(2) Thiệt hại về sức khỏe:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Lưu ý:
- Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại mục (2) và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
- Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 thì các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng gồm:
(1) Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
(2) Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
(3) Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại mục (2).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu giấy phép thành lập và hoạt động công ty tài chính bao thanh toán mới nhất theo quy định Thông tư 57?
- Công văn triển khai Nghị định 178/2024 về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT khi sắp xếp bộ máy?
- Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất? Thủ tục cấp Giấy phép lần đầu?
- Tinh gọn bộ máy nhà nước: Cán bộ nào được quan tâm bố trí sử dụng? 05 yêu cầu khi xây dựng Đề án sắp xếp tinh gọn bộ máy?
- Hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là gì? Các bước thực hiện đảm bảo an toàn của việc truy cập hệ thống?