Văn phòng đăng ký đất đai không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nào?

Văn phòng đăng ký đất đai có phải là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không? Văn phòng đăng ký đất đai không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nào?

Văn phòng đăng ký đất đai có phải là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
...

Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai là một trong những cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Văn phòng đăng ký đất đai có phải là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không?

Văn phòng đăng ký đất đai có phải là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất không? (hình từ internet)

Văn phòng đăng ký đất đai không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì Văn phòng đăng ký đất đai không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong 09 trường hợp sau đây:

(1) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;

(2) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;

(3) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;

(4) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

(5) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

(6) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;

(7) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;

(8) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(9) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán.

+ Trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.

Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
2. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian thực hiện như sau:
a) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày làm việc;
...

Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc.

Văn phòng đăng ký đất đai Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Văn phòng đăng ký đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những thủ tục gì? Văn phòng đăng ký đất đai có phải là tổ chức đăng ký đất đai không?
Pháp luật
Thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất lĩnh vực đất đai ở cấp tỉnh theo Quyết định 2124 như thế nào?
Pháp luật
Trong hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gì theo Nghị định 101?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền đo đạc địa chính của địa chính xã không?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính nào? Có trách nhiệm gì trong việc giám sát hồ sơ địa chính?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai có thể trực tiếp trả hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký tài sản gắn liền với đất không?
Pháp luật
Có thể sử dụng thông tin trong hồ sơ địa chính bằng cách nào? Văn phòng đăng ký đất đai chủ trì việc bàn giao hồ sơ địa chính cho ai?
Pháp luật
Chức năng của Văn phòng đăng ký đất đai? Văn phòng đăng ký đất đai có được sử dụng con dấu để thực hiện cấp sổ đỏ theo quy định mới?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại đâu? Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai ra sao?
Pháp luật
Kết quả đăng ký biến động đất đai trên Sổ đỏ đã cấp chỉ được hủy khi nào? Thủ tục hủy kết quả đăng ký biến động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng đăng ký đất đai
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
260 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng đăng ký đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn phòng đăng ký đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào