Văn phòng công chứng không thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại văn phòng mình bị xử phạt ra sao?
- Văn phòng công chứng không thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại văn phòng mình bị xử phạt ra sao?
- Thẻ công chứng viên có bị thu hồi khi văn phòng công chứng thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại văn phòng mình không?
- Chức năng xã hội của công chứng viên được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật?
Văn phòng công chứng không thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại văn phòng mình bị xử phạt ra sao?
Văn phòng công chứng không thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại văn phòng mình bị xử phạt ra sao? (Hình từ Internet)
Căn cứ tại điểm h khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:
Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng
…
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng công chứng;
b) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình;
c) Lưu trữ hồ sơ công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Không đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ sở hoặc danh sách công chứng viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng;
c) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt động công chứng đã đăng ký hoặc hoạt động không đúng nội dung đã đăng ký;
d) Không thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với người lập di chúc trước khi tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể;
đ) Không đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định;
e) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
g) Không niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản trước khi thực hiện việc công chứng;
h) Không thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức mình;
i) Không lưu trữ hồ sơ công chứng;
k) Làm mất di chúc đã nhận lưu giữ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng;
l) Làm mất hồ sơ công chứng, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng;
m) Trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng, người môi giới.
Như vậy, Văn phòng công chứng không thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại văn phòng mình thì bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Thẻ công chứng viên có bị thu hồi khi văn phòng công chứng thông báo để xóa đăng ký hành nghề đối với công chứng viên không còn làm việc tại văn phòng mình không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 36 Luật Công chứng 2014 về Thẻ công chứng viên như sau:
Thẻ công chứng viên
1. Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.
2. Công chứng viên được cấp lại Thẻ công chứng viên trong trường hợp Thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng.
Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu Thẻ công chứng viên, thủ tục đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ công chứng viên.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Công chứng 2014 về đăng ký hành nghề như sau:
Đăng ký hành nghề
1. Tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
…
3. Khi công chứng viên không còn làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên. Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động tại tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, Thẻ công chứng viên bị thu hồi khi bị Sở Tư pháp xóa đăng ký hành nghề.
Chức năng xã hội của công chứng viên được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật?
Chức năng xã hội của công chứng viên được quy định tại Điều 3 Luật Công chứng 2014, cụ thể như sau:
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mã mạng di động H2H được phân bổ theo phương thức nào? Trường hợp nào mã mạng di động H2H được phân bổ trực tiếp?
- Đối tượng nào được giao tài sản kết cấu hạ tầng chợ do cấp tỉnh quản lý theo hình thức ghi tăng tài sản?
- Điểm kinh doanh tại chợ gồm những gì? Thời hạn thuê điểm kinh doanh? Chợ có bao nhiêu điểm kinh doanh thì được xếp vào hạng 1?
- Tổng mức mua cổ phần của ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp không được vượt quá bao nhiêu % vốn điều lệ?
- Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất trong trường hợp nào?