Tự ý sửa chữa nhà chung cư thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Ban quản lý chung cư có quyền lập biên bản xử phạt không?

Tôi ở chung cư. Thấy căn hộ không đẹp lắm nên có tự ý sửa chữa nhưng vì nghĩ không sửa nhiều lắm nên đã không xin phép. Hiện nay, tôi đã bị hàng xóm báo cáo. Tôi muốn hỏi là với trường hợp này thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Ban quản lý chung cư lập biên bản xử phạt tôi 5 triệu đồng thì có đúng không?

Nhà chung cư là gì?

Khoản 3 Điều 3 Luật nhà ở 2014 định nghĩa về nhà chung cư như sau:

“3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”

Bên cạnh đó khoản 1 Điều 3 Nghị định 69/2021/NĐ-CP cũng quy định:

“1. Nhà chung cư là tòa nhà độc lập (block), có một hoặc một số đơn nguyên được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Nhà ở và được xây dựng trên một khu đất theo quy hoạch.”

Tự ý sửa chữa nhà chung cư bị phạt bao nhiêu tiền?

Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định việc xử lý hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư, cụ thể như sau:

“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;
b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;
d) Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
đ) Buộc trả lại phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.”

Tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt như sau:

"c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức."

Do anh chưa nêu rõ hành vi của em mình mà chỉ nêu một cách khái quát là sửa chữa nên chưa thể xác định được mức xử phạt chính xác. Tuy nhiên mức xử phạt sẽ dao động từ 20 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

Lưu ý, mức xử phạt nêu trên là mức xử phạt áp dụng đối với tổ chức. Riêng cá nhân thì mức phạt bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Giả sử, mức xử phạt cao nhất là 80 triệu đồng đối với tổ chức thì cá nhân chỉ bị phạt là 1/2 mức phạt của tổ chức là 40 triệu đồng.

Tự ý sửa nhà chung cư bị phạt bao nhiêu?

Tự ý sửa nhà chung cư bị phạt bao nhiêu?

Ban quản lý chung cư có được xử phạt không?

Điều 72 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền lập văn bản vi phạm như sau:

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 78, Điều 79 và Điều 80 Nghị định này.
2. Công chức thuộc Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này.
3. Công chức, viên chức, thanh tra viên thuộc cơ quan thanh tra nhà nước ngành Xây dựng được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành độc lập hoặc thanh tra theo đoàn thanh tra.
4. Công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm tra trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước về: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.
5. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 77 Nghị định này được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều 6 Nghị định này.”

Theo đó, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 72 Nghị định 16/2022/NĐ-CP bao gồm: Thanh tra viên xây dựng (hoặc thanh tra viên Giao thông vận tải - Xây dựng), Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng), Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng, Công an nhân dân và Chủ tịch UBND các cấp chứ ban quản lý chung cư không có thẩm quyền lập biên bản xử phạt

Chung cư Tải trọn bộ các quy định về Chung cư hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà chung cư được sử dụng với những mục đích nào? Nhà chung cư có được sử dụng làm văn phòng cho thuê được không?
Pháp luật
Ban quản trị nhà chung cư được thành lập như thế nào? Chủ đầu tư có bắt buộc nằm trong Ban quản trị nhà chung cư không?
Pháp luật
Chó mèo có phải gia súc không? Nuôi chó mèo trong chung cư theo quy định hiện nay được hay không?
Pháp luật
Mua chung cư có bao gồm chỗ để xe ô tô hay không? Điều kiện để được phép mua bán chung cư mới nhất?
Pháp luật
Khu chung cư là gì? Việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu vực cải tạo lại khu chung cư phải đáp ứng yêu cầu nào?
Pháp luật
Điều kiện để dự án chung cư hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh là gì? Mua chung cư chưa hoàn thành thì thanh toán trước 50% giá trị hợp đồng được không?
Pháp luật
Trong trường hợp chung cư xảy ra cháy nổ thì người thẩm định quy hoạch có phải chịu trách nhiệm gì hay không?
Pháp luật
Việc cưỡng chế phá dỡ nhà chung cư được nhà nước thực hiện trong những trường hợp nào? Yêu cầu khi phá dỡ nhà chung cư là gì?
Pháp luật
Chủ sở hữu không chấp hành việc phá dỡ nhà chung cư thì cơ quan nhà nước có thể tiến hành cưỡng chế phá dỡ không?
Pháp luật
Trong thời gian phá dỡ nhà chung cư để cải tạo thì việc tìm chỗ ở tạm thời sẽ do chủ sở hữu nhà hay chủ đầu tư thực hiện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chung cư
3,848 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chung cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào