Trường hợp trưng cầu giám định thông qua tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký của ai?

Tôi muốn hỏi kết luận giám định của giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính được quy định ra sao? Trường hợp trưng cầu giám định thông qua tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký của ai? - Câu hỏi của anh Đức Hùng (Phú Thọ).

Bản kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính gồm những nội dung gì?

giam-dinh-tu-phap-trong-linh-vuc-tai-chinh

Bản kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính gồm những nội dung gì? (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 32 Luật Giám định tư pháp 2012 (được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp 2020) quy định bản kết luận giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính gồm những nội dung sau:

– Họ, tên người giám định tư pháp; tổ chức thực hiện giám định tư pháp;

– Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, họ, tên người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định tư pháp; số văn bản trưng cầu giám định hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;

– Thông tin xác định đối tượng giám định;

– Thời gian nhận văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp;

– Nội dung yêu cầu giám định;

– Phương pháp thực hiện giám định;

– Kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung chuyên môn của đối tượng cần giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp;

– Thời gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành việc giám định.

Kết luận giám định của giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính được quy định ra sao?

Theo khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 16 Thông tư 40/2022/TT-BTC quy định như sau:

Kết luận giám định tư pháp
1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc chỉ kết luận giám định đối với nội dung yêu cầu giám định thuộc phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 3 Thông tư này và theo quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc đưa ra nhận xét, đánh giá, kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể. Kết luận giám định thực hiện theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, bản kết luận giám định phải có chữ ký và ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.

Theo đó, giám định viên tư pháp chỉ kết luận giám định đối với nội dung yêu cầu giám định thuộc phạm vi giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính và theo quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính quy định tại Điều 12 Thông tư 40/2022/TT-BTC, cụ thể:

Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp
1. Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính là các chuẩn mực về kế toán, kiểm toán; tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định giá và các chuẩn mực, tiêu chuẩn khác được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
2. Đối với lĩnh vực không có quy chuẩn thì việc giám định được căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực cần giám định.
3. Việc giám định tư pháp trong lĩnh vực tài chính phải căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện theo nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Căn cứ kết quả thực hiện giám định tư pháp, giám định viên tư pháp đưa ra nhận xét, đánh giá, kết luận đối với từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 40/2022/TT-BTC, cụ thể:

Trình tự thực hiện giám định tư pháp
3. Trong quá trình thực hiện, người thực hiện giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình và kết quả thực hiện giám định theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Dẫn chiếu theo khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp 2020 quy định như sau:

Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp
1. Người thực hiện giám định tư pháp phải ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực bằng văn bản toàn bộ quá trình thực hiện vụ việc giám định.
2. Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp nêu rõ tình trạng đối tượng gửi giám định và thông tin, tài liệu có liên quan gửi kèm theo làm căn cứ để thực hiện giám định, thời gian, địa điểm, nội dung công việc, tiến độ, phương pháp thực hiện giám định, kết quả thực hiện và phải có chữ ký của người giám định tư pháp.
Văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định tư pháp phải được lưu trong hồ sơ giám định.

Kết luận giám định thực hiện theo Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 40/2022/TT-BTC.

Lưu ý: Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, bản kết luận giám định phải có chữ ký và ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc.

Trường hợp trưng cầu giám định thông qua tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký của ai?

Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 40/2022/TT-BTC quy định như sau:

Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ và tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp 2020, cụ thể như sau:

Kết luận giám định tư pháp
2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định tư pháp thì bản kết luận giám định tư pháp phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp. Trường hợp yêu cầu tổ chức cử người giám định thì bản kết luận giám định tư pháp phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ, tên của người giám định tư pháp và có xác nhận chữ ký của tổ chức cử người giám định.
Trường hợp trưng cầu, yêu cầu tổ chức thực hiện giám định tư pháp thì ngoài chữ ký, họ, tên của người giám định, người đứng đầu tổ chức còn phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp phải chịu trách nhiệm về kết luận giám định tư pháp.
Trường hợp Hội đồng giám định quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này thực hiện giám định thì người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng phải ký tên, đóng dấu vào bản kết luận giám định tư pháp và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng giám định.
3. Trong trường hợp việc giám định được thực hiện trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, theo đúng trình tự, thủ tục do Luật này quy định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể sử dụng kết luận giám định đó như kết luận giám định tư pháp.”.

Ngoài ra, việc ký và xác nhận chữ ký do Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính cử người giám định được hướng dẫn như sau:

– Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu Bộ Tài chính hoặc các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (trừ các Tổng cục và tương đương, các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục và tương đương đóng tại địa phương) để cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký, ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và giao Lãnh đạo đơn vị nơi người thực hiện giám định công tác thừa lệnh Bộ trưởng xác nhận chữ ký.

Trường hợp có nhiều người cùng được cử tham gia giám định là cán bộ, công chức thuộc nhiều đơn vị thuộc Bộ thì giao Vụ Tổ chức cán bộ thừa lệnh Bộ trưởng xác nhận chữ ký. Trường hợp nhiều người cùng được cử tham gia giám định, trong đó có cán bộ, công chức thuộc các Tổng cục, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương thì các đơn vị này phải có công văn gửi Vụ Tổ chức cán bộ để Vụ Tổ chức cán bộ có cơ sở xem xét, thừa lệnh Bộ trưởng xác nhận chữ ký.

– Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi Tổng cục và tương đương để cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký, ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và có xác nhận chữ ký của Tổng cục và tương đương.

– Trường hợp văn bản trưng cầu giám định tư pháp gửi các đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục (hoặc tương đương) đóng tại địa phương để cử người giám định thì bản kết luận giám định phải có chữ ký, ghi rõ họ và tên của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc và có xác nhận chữ ký của Lãnh đạo đơn vị.

Tải về mẫu Kết luận giám định tư pháp mới nhất 2023: Tại Đây

Trưng cầu giám định
Kết luận giám định
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trưng cầu giám định trong hoạt động thanh tra được thực hiện thế nào? Văn bản yêu cầu giám định được quy định thế nào?
Pháp luật
Thực hiện trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo trong tố tụng cạnh tranh như thế nào?
Pháp luật
Trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự được tiến hành khi nào? Trường hợp nào bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giám định chữ viết trong vụ án dân sự như thế nào? Trường hợp nào thực hiện giám định chữ viết trong vụ án dân sự?
Pháp luật
Khi tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định của người trưng cầu giám định trưng cầu Ngân hàng Nhà nước, cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Thời hạn trả lời kết quả giám định tỷ lệ thương tật là bao lâu, người yêu cầu có thể yêu cầu thời gian trả kết quả được không?
Pháp luật
Mẫu mới nhất Quyết định trưng cầu giám định? Nếu chứng cứ có yếu tố giả mạo thì trưng cầu giám định được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan tiến hành tố tụng có được phép tách thành nhiều nội dung trưng cầu giám định đối với nội dung phức tạp hay không?
Pháp luật
Có thể giao quyết định trưng cầu giám định theo những phương thức nào? Việc giao quyết định trưng cầu giám định phải thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Có thể trưng cầu giám định để xác định xuất xứ hàng hóa nhằm phân biệt hàng thật, hàng giả hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trưng cầu giám định
1,143 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trưng cầu giám định Kết luận giám định
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: