Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng thì tổ chức tín dụng có cần phải niêm yết thông tin ngừng giao dịch không?

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng thì tổ chức tín dụng có cần phải niêm yết thông tin ngừng giao dịch không? Tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận khi tạm dừng giao dịch từ bao nhiêu ngày trở lên?

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng thì tổ chức tín dụng có cần phải niêm yết thông tin ngừng giao dịch không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng như sau:

Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng
...
4. Công bố công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng.
5. Công bố công khai thời gian giao dịch chính thức. Trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng, chậm nhất là 24 giờ sau thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 24h kể từ thời điểm ngừng giao dịch.

Ngoài ra, trong trường hợp ngừng giao dịch tại một hoặc một số địa điểm thực hiện giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức hoặc ngừng giao dịch bằng phương tiện điện tử, chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch, tổ chức tín dụng phải niêm yết thông tin về ngừng giao dịch tại địa điểm giao dịch hoặc trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng.

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng thì tổ chức tín dụng có cần phải niêm yết thông tin ngừng giao dịch không?

Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng thì tổ chức tín dụng có cần phải niêm yết thông tin ngừng giao dịch không? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận khi tạm dừng giao dịch từ bao nhiêu ngày trở lên?

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:

Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện thủ tục thay đổi một trong những nội dung sau đây:
...
e) Tạm ngừng giao dịch từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng;
g) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
...

Như vậy, tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện tạm ngừng giao dịch từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức tín dụng trong hoạt động ngân hàng là gì?

Căn cứ Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
3. Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.

Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm thực hiện đối với các tổ chức tín dụng gồm:

- Tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng.

- Tổ chức tín dụng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Tổ chức tín dụng gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp ngừng giao dịch do sự kiện bất khả kháng thì tổ chức tín dụng có cần phải niêm yết thông tin ngừng giao dịch không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng có phải là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Pháp luật
Cổ đông là tổ chức còn được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng theo quy định mới nhất không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có bắt buộc phải có cổ phần ưu đãi không? Các loại cổ phần ưu đãi trong tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với mục tiêu gì theo quy định?
Pháp luật
Những tiêu chí, nhóm chỉ tiêu nào dược dùng để tính điểm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xếp hạng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được thành lập dạng công ty cổ phần không? Tổng Giám đốc được bổ nhiệm như thế nào, có những quyền và nghĩa vụ gì?
Pháp luật
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng thương mại được phép nhận tiền gửi của cá nhân hay không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi nào? Cổ phần ưu đãi cổ tức trong tổ chức tín dụng là công ty cổ phần được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
28 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào