Trường hợp nào tiến hành điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia? Việc dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như thế nào?

Đối với hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia, ngoài các trường hợp được nhập, xuất theo quy định của pháp luật hiện hành thì số lượng nội bộ hàng dự trữ quốc gia còn có thể được điều chuyển. Vậy việc điều chuyển này được tiến hành trong những trường hợp nào? Ngoài ra, trường hợp nào việc nhập, xuất hàng bị dừng lại? Ai có thẩm quyền quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia?

Nội bộ hàng dự trữ quốc gia bị điều chuyển trong trường hợp nào?

Nội bộ hàng dự trữ quốc gia bị điều chuyển trong trường hợp nào?

Nội bộ hàng dự trữ quốc gia bị điều chuyển trong trường hợp nào?

Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Dự trữ quốc gia 2012 sau đây:

- Theo quy hoạch, kế hoạch để bảo đảm an toàn, phù hợp điều kiện về kho hàng, bảo quản hàng dự trữ quốc gia;

- Hàng dự trữ quốc gia trong vùng bị thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn;

- Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia đến nơi cần thiết để sẵn sàng phục vụ các nhiệm vụ phát sinh;

- Do yêu cầu cần thiết của công tác kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra.

Việc thực hiện điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia được quy định cụ thể tại Điều 7 Thông tư 89/2015/TT-BTC như sau:

(1) Thực hiện điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia.

a) Đơn vị dự trữ quốc gia có hàng điều chuyển lập hồ sơ điều chuyển gửi cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này xem xét quyết định. Hồ sơ điều chuyển gồm:

- Văn bản đề nghị điều chuyển hàng dự trữ quốc gia của đơn vị có hàng dự trữ quốc gia, trong đó nêu rõ lý do điều chuyển.

- Phương án điều chuyển, trong đó ghi rõ: danh mục, chủng loại, số lượng hàng điều chuyển; thời gian, địa điểm xuất, địa điểm nhập hàng; hình thức lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển; phương thức giao, nhận hàng; dự toán kinh phí thực hiện.

b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chuyển, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này xem xét, quyết định việc điều chuyển.

c) Trường hợp khẩn cấp phải điều chuyển hàng ra khỏi vùng thiên tai, hỏa hoạn hoặc không an toàn, đơn vị dự trữ quốc gia chủ động tổ chức thực hiện ngay việc điều chuyển hàng (kể cả việc chỉ định đơn vị vận chuyển hàng), đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này để xử lý các vấn đề phát sinh và hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ nhập, xuất theo đúng quy định.

d) Đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng chủ trì, phối hợp với đơn vị dự trữ quốc gia nhập hàng thực hiện thủ tục giao, nhận hàng dự trữ quốc gia; thực hiện hạch toán giảm, tăng vốn dự trữ quốc gia tương ứng với giá trị hàng hóa dự trữ quốc gia thực giao, thực nhận theo chế độ kế toán hiện hành và lập biên bản giao, nhận hàng. Biên bản giao, nhận hàng gồm các nội dung chính sau:

- Tên, địa chỉ của bên giao hàng;

- Tên, địa chỉ của bên nhận hàng;

- Danh mục, chủng loại, số lượng, giá trị hàng theo giá hạch toán, tình trạng chất lượng hàng giao nhận;

- Thời gian giao, nhận hàng;

- Trách nhiệm của bên giao, bên nhận hàng;

- Danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan;

- Chữ ký, dấu của bên giao, bên nhận hàng dự trữ quốc gia.

(2) Các đơn vị thực hiện điều chuyển hàng dự trữ quốc gia phải báo cáo tiến độ, kết quả điều chuyển hàng dự trữ quốc gia về cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư này. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thông báo cho Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) về kế hoạch điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt quyết định điều chuyển để theo dõi, quản lý.

(3) Trong quá trình điều chuyển hàng dự trữ quốc gia, nếu xảy ra trường hợp thừa, thiếu hàng (kể cả trường hợp chênh lệch cân khi cân hàng), các đơn vị phải lập biên bản ghi rõ danh mục, chủng loại, số lượng, giá trị hạch toán tương ứng số lượng hàng thừa hoặc thiếu; xác định nguyên nhân thừa, thiếu; xác định trách nhiệm các tổ chức, cá nhân liên quan; báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 89/2015/TT-BTC, việc dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được áp dụng cho trường hợp điều chỉnh giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức mua, bán trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Quyết định dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thông báo cho đơn vị dự trữ quốc gia nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia bằng bản fax, thư điện tử; đồng thời chuyển bản chính qua đường công văn.

- Thực hiện dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia

Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện các bước công việc sau:

+ Thông báo cho bên cung cấp hàng, bên nhận hàng về nội dung quyết định dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền;

+ Thành lập tổ kiểm kê hàng; thành phần tổ kiểm kê hàng do thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia quyết định;

+ Tổ kiểm kê có trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, xác định số liệu hàng đã nhập, đã xuất tại thời điểm dừng nhập hoặc dừng xuất; thực hiện đối chiếu tiền, hàng;

- Khi có quyết định giá mới của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định.

- Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý cấp trên về số liệu đã được kiểm kê ghi trong biên bản kiểm kê.

Thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia thuộc về ai?

Thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được quy định cụ thể tại Điều 12 Thông tư 89/2015/TT-BTC như sau:

"1. Thủ trưởng bộ, ngành hoặc người được thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia do các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trực tiếp quản lý."

Như vậy, trên đây là một số trường hợp tiến hành điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia và quy trình thực hiện cụ thể được quy định tại Luật Dự trữ quốc gia 2012 và các văn bản khác liên quan. Đối với trường hợp dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia, việc tiến hành cần đảm bảo tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Hàng dự trữ quốc gia Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Hàng dự trữ quốc gia
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Danh mục hàng dự trữ quốc gia là gì? Ai có thẩm quyền điều chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia?
Pháp luật
Dựa vào kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá hàng dự trữ quốc gia thì đơn vị có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá có thể ký với loại hợp đồng nào?
Pháp luật
Hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia được lập thành văn bản và có các nội dung chính nào?
Pháp luật
Tải Mẫu Báo cáo công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia bao gồm những nội dung gì? Kho chứa hàng dự trữ quốc gia được xây dựng như thế nào?
Pháp luật
Quản lý, thực hiện thanh tra và kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia là trách nhiệm của cơ quan nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp được lựa chọn thuê để bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng được những tiêu chí gì?
Pháp luật
Cục Công nghệ thông tin, thống kê và Kiểm định hàng dự trữ có nhiệm vụ xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền những nội dung gì?
Pháp luật
Quy trình bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức bán chỉ định và theo phương thức bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng thực hiện thế nào?
Pháp luật
Hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập kho, xuất kho và lưu kho phải tuân thủ các yêu cầu thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng dự trữ quốc gia
432 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng dự trữ quốc gia
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: