Trường hợp nào không phải chuyển lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam? Chuyển lợi nhuận đầu tư cho nhà đầu tư khác ở nước ngoài thì phải thông báo với tổ chức nào?

Xin cho hỏi trường hợp nào không phải chuyển lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam? Trường nhà đầu tư muốn chuyển lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư khác ở nước ngoài thì phải thông báo với tổ chức nào? - Câu hỏi của anh Gia Khiêm (TP. HCM).

Trường hợp nào không phải chuyển lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam?

chuyen-loi-nhuan-dau-tu-o-nuoc-ngoai-ve-viet-nam

Trường hợp nào không phải chuyển lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam? (Hình từ Internet)

Theo Điều 68 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Dẫn chiếu theo Điều 67 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Theo đó, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.

Trừ trường hợp sau đây nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư, cụ thể:

+ Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;

+ Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;

+ Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.

Điều kiện để sử dụng lợi nhuận đầu tư để tái đầu tư ở nước ngoài là gì?

Theo Điều 19 Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư dự án ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài và phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh.
2. Trường hợp dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Chương III Thông tư này.

Theo đó, để sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài tái đầu tư thì nhà đầu tư cần phải thực hiện các thủ tục sau đây:

+ Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư ra nước ngoài;

+ Phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài điều chỉnh.

Chuyển lợi nhuận đầu tư cho nhà đầu tư khác ở nước ngoài thì phải thông báo với tổ chức nào?

Theo Điều 18 Thông tư 12/2016/TT-NHNN quy định như sau:

Chuyển lợi nhuận, thu nhập hợp pháp và chuyển vốn đầu tư về Việt Nam
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển lợi nhuận, thu nhập hợp pháp và chuyển vốn đầu tư về nước sau khi thanh lý, chấm dứt, giảm vốn đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư ra nước ngoài.
2. Lợi nhuận, vốn đầu tư và các khoản thu hợp pháp về nước trong trường hợp thanh lý, chấm dứt, giảm vốn đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư phải được chuyển vào tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư theo quy định tại Thông tư này.
3. Đối với trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 62 Luật Đầu tư, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Dẫn chiếu theo điểm d khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020 (thay thế điểm d khoản 1 Điều 62 Luật Đầu tư 2014) quy định Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;

Theo đó, trước khi thực hiện việc chấm dứt dự án và chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi nhà đầu tư đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Chuyển lợi nhuận đầu tư
Đầu tư TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Theo quy định hiện hành, muốn có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cần thực hiện những thủ tục nào?
Pháp luật
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có mấy hình thức đầu tư và cụ thể là những hình thức đầu tư nào?
Pháp luật
Có cần thể hiện mã HS code trên Giấy phép kinh doanh khi Giấy phép kinh doanh được điều chỉnh hay không?
Pháp luật
Tổng hợp các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư đang có hiệu lực hiện nay?
Pháp luật
Đầu tư mở rộng kinh doanh năng lượng mặt trời có thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được phép đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư hay không?
Pháp luật
Hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thể thực hiện thông qua hình thức mua bán trái phiếu hay không?
Pháp luật
Bản chất của cam kết chi đầu tư qua Kho bạc Nhà nước là gì? Quy trình quản lý đối với hoạt động này được quy định ra sao?
Pháp luật
Từ 25/05/2022, quy định pháp luật về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư được thay đổi như thế nào?
Pháp luật
Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng thuộc về ai? Nội dung và trình tự, thủ tục giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển lợi nhuận đầu tư
3,562 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển lợi nhuận đầu tư Đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển lợi nhuận đầu tư Xem toàn bộ văn bản về Đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào