Trường hợp nào không được bố trí người làm công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện việc kiểm toán?

Cho tôi hỏi trường hợp nào không được bố trí người làm công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện việc kiểm toán? Nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà Việt Nam nước được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi của Thanh Hương đến từ Bình Định.

Nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 21 Thông tư 06/2020/TT-NHNN quy định nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ như sau:

Nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm toán:
a) Kiểm toán tài chính: Là việc kiểm toán để đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính và báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.
b) Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm toán để đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.
c) Kiểm toán hoạt động: Là việc kiểm toán để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài chính công, tài sản công.
d) Các nội dung kiểm toán khác phù hợp với nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.
2. Căn cứ yêu cầu của từng cuộc kiểm toán, Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ quyết định nội dung cuộc kiểm toán phù hợp.

Theo đó, nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như trên.

Trường hợp nào không được bố trí người làm công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện việc kiểm toán?

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Thông tư 06/2020/TT-NHNN quy định yêu cầu hoạt động kiểm toán nội bộ như sau:

Yêu cầu trong hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Không chịu sự can thiệp trong việc xác định phạm vi kiểm toán, thực hiện công việc và trao đổi kết quả kiểm toán cũng như không bị giới hạn trong việc tiếp cận thông tin, tài liệu kiểm toán.
2. Kiểm soát viên ngân hàng, người làm công tác kiểm toán nội bộ khi thực hiện kiểm toán phải có thái độ khách quan, công bằng, không định kiến và tránh mọi xung đột về lợi ích với đơn vị được kiểm toán, thành thạo chuyên môn và thận trọng nghề nghiệp. Kiểm soát viên ngân hàng, người làm công tác kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo những vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập, khách quan của mình trước và trong khi thực hiện kiểm toán tại đơn vị với người có thẩm quyền theo quy định tại Quy chế kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước.
3. Không bố trí kiểm soát viên ngân hàng, người làm công tác kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán đối với:
a) Các hoạt động hoặc các đơn vị mà mình là người chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý trong vòng 03 (ba) năm gần nhất.
b) Các quy định, quy trình, thủ tục mà mình là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, quy trình, thủ tục đó.
c) Đơn vị mà mình có người thân là Thủ trưởng, kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng kế toán), Trưởng phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách của đơn vị đó.

Theo đó, trường hợp bạn thắc mắc không bố trí người làm công tác kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán đối với:

- Các hoạt động hoặc các đơn vị mà mình là người chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý trong vòng 03 (ba) năm gần nhất.

- Các quy định, quy trình, thủ tục mà mình là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, quy trình, thủ tục đó.

- Đơn vị mà mình có người thân là Thủ trưởng, kế toán trưởng (hoặc Trưởng phòng kế toán), Trưởng phòng/Bộ phận kiểm soát nội bộ, người làm công tác kiểm soát nội bộ chuyên trách của đơn vị đó.

công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Công tác kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Hình từ Internet)

Hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 06/2020/TT-NHNN quy định nguyên tắc hoạt động kiểm toán nội bộ như sau:

Nguyên tắc hoạt động kiểm toán nội bộ
1. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
2. Tuân thủ pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước; chấp hành chương trình, kế hoạch kiểm toán được Thống đốc phê duyệt.
3. Không can thiệp hoặc làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ bí mật nhà nước và bí mật của đơn vị được kiểm toán.
4. Thống đốc là người quyết định cuối cùng về các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các đơn vị liên quan đến hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Kiểm toán nội bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng khi được bổ nhiệm phải đảm bảo yêu cầu gì?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được điều chỉnh khi nào?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước hằng năm được xây dựng dựa trên các cơ sở nào?
Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ là tuyến bảo vệ thứ mấy của doanh nghiệp bảo hiểm trong trong tổ chức quản trị rủi ro?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán nội bộ hằng năm của doanh nghiệp bảo hiểm? Trách nhiệm bộ phận kiểm toán nội bộ được quy định ra sao?
Pháp luật
Quy trình kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm theo hình thức công ty cổ phần sẽ do bộ phận nào ban hành?
Pháp luật
Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ trong công ty chứng khoán phải có trình độ chuyên môn như thế nào?
Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty chứng khoán phải độc lập với những đơn vị nào? Tiêu chuẩn đối với nhân sự của bộ phận kiểm toán nội bộ?
Pháp luật
Báo cáo kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng phải trình bày những vấn đề nào? Báo cáo đột xuất được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhân sự bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải có chứng chỉ nghề gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán nội bộ
558 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán nội bộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào