Trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất khi con mất có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ?

Con trai tôi vừa mất do bị tai nạn trên đường đi làm về. Chúng tôi có làm đơn để xin được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng của con, nhưng bị bác đơn vì vợ chồng tôi có thu nhập, mà thu nhập đó cao hơn mức lương cơ sở (tôi kinh doanh tạp hóa, chồng thì mua bán xe máy cũ). Chúng tôi đều trên 55 tuổi hết rồi. Tôi không hiểu lắm, thu nhập của chúng tôi thì liên quan gì đến việc nhận trợ cấp tử tuất của con trai tôi mà chúng tôi không được nhận?

Ai là người được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng khi người lao động đã mất có tham gia BHXH?

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thân nhân hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng:

"Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên."

Như vậy, những người một trong các thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 nêu trên mà mất thì thân nhân của họ sẽ là người được hưởng trợ cấp tử tuất.

Trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất hằng tháng của con mất có đóng bảo hiểm xã hội?

Căn cứ khoản 3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thu nhập của thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng:

"Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công."

Theo như các quy định trên thì cha mẹ của người lao động chết có tham gia bảo hiểm xã hội, họ sẽ được hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng theo quy định nếu thuộc trường hợp điểm c, d khoản 2 Điều 67.

Tuy nhiên họ phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở (Thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công).

Cho nên trong trường hợp này, nếu anh/chị có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở (1.490.000 đồng) thì sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tử tuất hằng tháng.

Trợ cấp tử tuất

Trợ cấp tử tuất

Cha mẹ không được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng thì có nhận được trợ cấp một lần không?

Tại khoản 2 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:

"Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế."

Theo đó, có quy định người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này thì sẽ được nhận trợ cấp một lần.

Như đã phân tích ở trên nếu như anh chị không thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì sẽ thuộc trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần.

Trợ cấp tử tuất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất của con trong trường hợp nào? Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất và mức trợ cấp tuất một lần.
Pháp luật
Trường hợp nào cha mẹ không được nhận trợ cấp tử tuất khi con mất có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp tử tuất
3,135 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp tử tuất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp tử tuất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào