Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định?

Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định? Trường hợp giám định viên tư pháp vi phạm thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật giám định tư pháp 2012 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020) quy định về quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp như sau:

Quyền và nghĩa vụ của giám định viên tư pháp
...
2. Từ chối giám định trong trường hợp nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định không phù hợp với phạm vi chuyên môn hoặc không có đủ năng lực, điều kiện cần thiết cho việc thực hiện giám định; đối tượng giám định, tài liệu liên quan được cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để kết luận giám định tư pháp sau khi đã đề nghị người trưng cầu, người yêu cầu giám định bổ sung, làm rõ nhưng không được đáp ứng; thời gian không đủ để thực hiện giám định; tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm. Trường hợp từ chối giám định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định, phải thông báo cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...

Theo đó, một trong những trường hợp mà giám định viên tư pháp phải từ chối giám định đó là khi nhận thấy tính tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm.

Thế nên, trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật.

Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định?

Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định? (Hình từ internet)

Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm nhưng vẫn thực hiện giám định thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau:

Hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp
...
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;
b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;
c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;
e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Theo đó, trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm nhưng vẫn thực hiện giám định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

* Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định ở trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

Thời hiệu xử phạt đối với trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm nhưng vẫn thực hiện giám định là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm nhưng vẫn thực hiện giám định là 01 năm.

Giám định viên tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trường hợp giám định viên tư pháp nhận thấy tính độc lập, khách quan của việc thực hiện giám định không được bảo đảm thì phải từ chối giám định?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có cần phải lập đề cương giám định trong quá trình chuẩn bị giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tư pháp có quyền tự giải quyết khi có vấn đề mới phát sinh trong quá trình giám định không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bắt buộc là công dân Việt Nam không? Những ai không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp có bao gồm Phiếu lý lịch tư pháp hay không?
Pháp luật
Giám định viên tư pháp có bị miễn nhiệm nếu cố ý kéo dài thời gian thực hiện giám định tư pháp không?
Pháp luật
Người đã bị kết án có thể được bổ nhiệm giám định viên tư pháp không? Ai có quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp?
Pháp luật
Mẫu quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp mới nhất hiện nay theo pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Chế tài đối với giám định viên tư pháp khi kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu là gì?
Pháp luật
Những đối tượng nào không được bổ nhiệm làm Giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tài chính theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định viên tư pháp
89 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định viên tư pháp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào