Trưởng đoàn thanh tra thuế phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho lãnh đạo trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Cho tôi hỏi sau khi kết thúc thanh tra thuế mà người nộp thuê không ký vào biên bản thanh tra thì cần xử lý ra sao? Trưởng đoàn thanh tra thuế phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho lãnh đạo trong thời hạn bao nhiêu ngày? Phải thực hiện kết luận thanh tra trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuê? Câu hỏi của anh Phong từ TP.HCM

Sau khi kết thúc thanh tra thuế mà người nộp thuê không ký vào biên bản thanh tra thì cần xử lý ra sao?

Căn cứ khoản 2.5 phần II Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về lập biên bản thanh tra như sau:

THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
2. Tiến hành thanh tra.
...
2.5. Lập biên bản thanh tra.
a) Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có). Dự thảo Biên bản thanh tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra và được công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trương đoàn thanh tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình Thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác nhận số liệu của mình.
b) Biên bản thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo mẫu (số 04/KTTT ban hanh kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
c) Số lượng Biên bản thanh tra phải lập cho mỗi cuộc thanh tra tùy thuộc vào tính chất, nội dung từng cuộc thanh tra, nhưng ít nhất phải được lập thành 03 bản: người nộp thuế 01 bản, đoàn thanh tra 01 bản, cơ quan quản lý thuế trực tiếp người nộp thuế 01 (một) bản. Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản của người nộp thuế) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
d) Khi kết thúc thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung trong biên bản thanh tra”.

Theo đó, sau khi kết thúc thanh tra thuế nếu người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm nhất trong 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra.

Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung trong biên bản thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra thuế phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho lãnh đạo trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 3.1 Phần Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về việc báo cáo kết quả thanh tra thuế như sau:

THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
3. Kết thúc thanh tra.
3.1. Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra.
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra với Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế theo mẫu số 08/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, để Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế cho ý kiến trước khi trình Lãnh đạo cơ quan thuế, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu (số 06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
...

Như vậy, chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra với Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế để Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế cho ý kiến trước khi trình Lãnh đạo cơ quan thuế, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra.

Trưởng đoàn thanh tra thuế phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho lãnh đạo trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Trưởng đoàn thanh tra thuế phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho lãnh đạo trong thời hạn bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Phải thực hiện kết luận thanh tra trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế?

Căn cứ khoản 3.2 Phần II Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về việc tra kết luận thanh tra như sau:

THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
3. Kết thúc thanh tra.
...
3.2. Kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).
b) Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ký, ban hành kết luận thanh tra.
...

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).

Thanh tra thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy trình thanh tra thuế và kiểm tra thuế mới nhất 2023? Thanh tra thuế, kiểm tra thuế nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Tổ giám sát thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế gồm những ai? Quyết định giám sát được ban hành và công bố như thế nào?
Pháp luật
Tổ giám sát giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế báo cáo với người ra quyết định thanh tra trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Báo cáo kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế của công chức giám sát gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Trưởng đoàn thanh tra thuế thực hiện báo cáo kết quả thanh tra cho người giám sát phải bao gồm những số liệu gì?
Pháp luật
Người ra quyết định thanh tra thuế căn cứ vào đâu để quyết định tự giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế?
Pháp luật
Khi phát hiện công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế có vi phạm pháp luật người ra quyết định thanh tra thuế xử lý như thế nào?
Pháp luật
So sánh hoạt động thanh tra thuế và kiểm tra thuế? Có bao nhiêu trường hợp tiến hành thanh tra thuế?
Pháp luật
Trường hợp người nộp thuế không nộp các khoản tiền theo kiến nghị thanh tra thì Bộ phận thanh tra xử lý thế nào?
Pháp luật
Trưởng đoàn thanh tra thuế phải gửi báo cáo kết quả thanh tra cho lãnh đạo trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thanh tra thuế
3,062 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thanh tra thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào