Trung tâm tư vấn pháp luật cần có tối thiểu bao nhiêu luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động?
- Trung tâm tư vấn pháp luật cần có tối thiểu bao nhiêu luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động?
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định ra sao?
- Mức thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng là bao nhiêu?
Trung tâm tư vấn pháp luật cần có tối thiểu bao nhiêu luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Có ít nhất hai tư vấn viên pháp luật hoặc tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Có trụ sở làm việc của Trung tâm.
Chiếu theo quy định này thì Trung tâm tư vấn pháp luật cần có tối thiểu hai luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
Trung tâm tư vấn pháp luật cần có tối thiểu bao nhiêu luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động? (hình từ internet)
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định ra sao?
Theo Điều 21 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định như sau:
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo hợp đồng lao động.
2. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng lao động ký kết giữa luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật về luật sư.
Theo đó, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo hợp đồng lao động.
Cũng theo quy định này thì luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng lao động ký kết giữa luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật về luật sư.
Mức thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng là bao nhiêu?
Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 01/2010/TT-BTP có quy định về căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao tư vấn pháp luật
...
3. Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
Thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh vực khác được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
Đồng thời tại Điều 55 Luật Luật sư 2006 có quy định về các căn cứ và phương thức tính thù lao của luật sư như sau:
Căn cứ và phương thức tính thù lao
1. Mức thù lao được tính dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Nội dung, tính chất của dịch vụ pháp lý;
b) Thời gian và công sức của luật sư sử dụng để thực hiện dịch vụ pháp lý;
c) Kinh nghiệm và uy tín của luật sư.
2. Thù lao được tính theo các phương thức sau đây:
a) Giờ làm việc của luật sư;
b) Vụ, việc với mức thù lao trọn gói;
c) Vụ, việc với mức thù lao tính theo tỷ lệ phần trăm của giá ngạch vụ kiện hoặc giá trị hợp đồng, giá trị dự án;
d) Hợp đồng dài hạn với mức thù lao cố định.
Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2013/NĐ-CP có quy định về mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự như sau:
Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật sư, công ty luật thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 55 của Luật luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất cho 01 giờ làm việc của luật sư không được vượt quá 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Thời gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
Như vậy, đối với vụ án hình sự thì mức thù lao cho 1 giờ mà luật sự nhận được tối đa là 0,3 lần mức lương cơ sở do Chính phủ quy định.
Cụ thể với mức lương cơ sở hiện nay 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023 (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP) thì mức thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự tối đa có thể nhận được sẽ được tính như sau:
Mức thù lao tối đa trong 1 giờ khi tham gia tố tụng trong vụ án hình sự = 0,3 x 1.800.000 = 540.000 đồng.
Riêng với thù lao của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật khi tham gia tố tụng dân sự, hành chính và các lĩnh vực khác sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Trung tâm tư vấn pháp luật với khách hàng, phù hợp với biểu thù lao do tổ chức chủ quản quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?