Trong việc khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội có những hành vi nào bị nghiêm cấm?
- Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phát tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội?
- Tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội bị khóa trong trường hợp nào?
- Trong việc khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội có những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phát tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 2366/QĐ-BHXH năm 2018 quy định về việc quản lý tài khoản như sau:
Quản lý tài khoản
1. Quy định phân quyền.
1.1. Trung tâm CNTT là đơn vị thực hiện việc cấp phát, khóa tài khoản truy cập thuộc các đơn vị nghiệp vụ của BHXH Việt Nam, các tài khoản quản trị của BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tài khoản thuộc các đơn vị cung cấp dịch vụ. Khi có đề nghị cấp phát, khóa, các đơn vị trên lập danh sách gửi trung tâm CNTT theo mẫu Phụ lục 01.
1.2. BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện và quản lý việc cấp phát, khóa tài khoản thuộc đơn vị mình theo sự phân cấp quản lý.
...
Như vậy, theo quy định thì Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị thực hiện việc cấp phát tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu tập trung thuộc các đơn vị nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phát tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)
Tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội bị khóa trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 2366/QĐ-BHXH năm 2018 quy định về việc quản lý tài khoản như sau:
Quản lý tài khoản
...
2. Các trường hợp bị khóa tài khoản.
2.1. Cá nhân nghỉ thai sản, ốm đau dài ngày, nghỉ không lương, chấm dứt làm việc tại cơ quan BHXH.
2.2. Cá nhân được cấp tài khoản chuyển công tác sang lĩnh vực khác trong các đơn vị.
2.3. Cá nhân vi phạm các nội quy, quy định về việc sử dụng tài khoản.
2.4. Cá nhân thuộc các đơn vị cung cấp dịch vụ nghỉ thai sản, ốm đau dài ngày, nghỉ không lương, chấm dứt làm việc với cơ quan BHXH
3. Trong trường hợp phát hiện việc sử dụng tài khoản không đúng mục đích hoặc vi phạm quy định sử dụng, Trung tâm CNTT sẽ chủ động khóa tài khoản vi phạm.
Như vậy, theo quy định thì tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội có thể bị khóa trong các trường hợp sau đây:
(1) Cá nhân nghỉ thai sản, ốm đau dài ngày, nghỉ không lương, chấm dứt làm việc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội.
(2) Cá nhân được cấp tài khoản chuyển công tác sang lĩnh vực khác trong các đơn vị.
(3) Cá nhân vi phạm các nội quy, quy định về việc sử dụng tài khoản.
(4) Cá nhân thuộc các đơn vị cung cấp dịch vụ nghỉ thai sản, ốm đau dài ngày, nghỉ không lương, chấm dứt làm việc với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Trong việc khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội có những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Căn cứ Điều 9 Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định 2366/QĐ-BHXH năm 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Sử dụng các ứng dụng hoặc các phương thức để truy cập vào CSDL ngành BHXH mà chưa được phép của BHXH Việt Nam.
2. Cấp tài khoản truy cập các phần mềm nghiệp vụ, CSDL ngành BHXH cho người, tổ chức không phải là đối tượng được cấp tài khoản theo quy định của Quy chế này.
3. Tiết lộ, cung cấp tài khoản của cá nhân, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan BHXH Việt Nam hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ cho người không có trách nhiệm, thẩm quyền.
4. Truy cập vào các phần mềm nghiệp vụ, CSDL ngành BHXH bằng tài khoản của cá nhân, tổ chức khác khi chưa được phép.
5. Truy cập vào các phần mềm nghiệp vụ, CSDL ngành BHXH để thực hiện các công việc không được giao hoặc sửa đổi các nội dung không đúng với các quy định của BHXH Việt Nam.
6. Tự ý sao chép, cung cấp, tiết lộ thông tin, dữ liệu của ngành BHXH.
7. Các hành vi khác làm hư hỏng, sai lệch hoặc làm mất tính ổn định của các phần mềm nghiệp vụ, CSDL ngành BHXH.
Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong việc khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm xã hội bao gồm:
(1) Sử dụng các ứng dụng hoặc các phương thức để truy cập vào cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội mà chưa được phép của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(2) Cấp tài khoản truy cập các phần mềm nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội cho người, tổ chức không phải là đối tượng được cấp tài khoản theo quy định của Quy chế này.
(3) Tiết lộ, cung cấp tài khoản của cá nhân, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ cho người không có trách nhiệm, thẩm quyền.
(4) Truy cập vào các phần mềm nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội bằng tài khoản của cá nhân, tổ chức khác khi chưa được phép.
(5) Truy cập vào các phần mềm nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội để thực hiện các công việc không được giao hoặc sửa đổi các nội dung không đúng với các quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
(6) Tự ý sao chép, cung cấp, tiết lộ thông tin, dữ liệu của ngành Bảo hiểm xã hội.
(7) Các hành vi khác làm hư hỏng, sai lệch hoặc làm mất tính ổn định của các phần mềm nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?