Trong thời gian người lao động đang bị tạm đình chỉ công việc thì công ty có thể không trả lương cho họ không?

Công ty có thể tạm dừng trả lương cho người đang bị tạm đình chỉ công việc không? Trong công ty có một số nhân viên đang có liên quan đến vấn đề tài chính, công ty có thể tạm dừng trả lương cho những người này, đợi đến khi điều tra xử lý xong mới trả thì có vi phạm không. Nếu sau khi điều tra mà người lao động không vi phạm và không bị xử lý kỷ luật lao động thì có phải trả đủ cho họ tiền lương của những ngày bị tạm đình chỉ không?

Công ty có thể phạt tiền người lao động thay vì xử lý kỷ luật lao động không?

Tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động như sau:

"Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định."

Theo đó, trường hợp trong quá trình doanh nghiệp đang điều tra vụ việc, người lao động vẫn đi làm bình thường thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả lương như bình thường cho người lao động. Ngay cả khi đã xác định người lao động vi phạm kỷ luật, công ty cũng không được quyền phạt tiền, cắt lương.

Tạm đình chỉ công việc

Tạm đình chỉ công việc

Công ty có thể không trả lương cho người lao động đang bị tạm đình chỉ công việc không?

Căn cứ theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm đình chỉ công việc của người lao động cụ thể như sau:

"Điều 128. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc."

Như vậy, khi chưa xác định được người lao động có vi phạm hay không thì doanh nghiệp không có lý do gì để tạm ngưng trả lương cho người lao động. Trường hợp công ty đã tạm đình chỉ công việc đối với người lao động thì người lao động vẫn được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ. Hết thời gian tạm đình chỉ công việc, khi người lao động đi làm trở lại thì doanh nghiệp phải trả lương như bình thường, nếu xác định người lao động không vi phạm kỷ luật thì doanh nghiệp phải trả đủ lương cả những ngày người lao động bị tạm đình chỉ công việc.

Công ty không tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương như sau:

"2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, nếu công ty không cho người lao động tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền được quy định như trên, mức phạt này sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà công ty đã không trả tiền tạm ứng. Ngoài ra, theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Tạm đình chỉ công việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Viên chức có thể bị tạm đình chí trong bao lâu? Tạm đình chỉ công việc được tính vào thời gian hưởng phụ cấp thâm niên không?
Pháp luật
Mẫu quyết định tạm đình chỉ công việc của người lao động mới nhất là mẫu nào? Khi nào được tạm định chỉ công việc?
Pháp luật
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc người lao động có được tạm ứng tiền lương không? Công ty tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Công ty không cho người lao động tạm ứng tiền lương trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Lưu ý trường hợp và thời gian tạm đình chỉ công việc người lao động? Bị tạm đình chỉ công việc thì khiếu nại với ai?
Pháp luật
Thời gian tạm đình chỉ công việc có tính vào thời gian báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Pháp luật
Trong thời gian người lao động đang bị tạm đình chỉ công việc thì công ty có thể không trả lương cho họ không?
Pháp luật
Trước khi tạm đình chỉ công việc của người lao động, công ty không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Bị xử lý kỷ luật sau thời gian tạm đình chỉ công việc thì người lao động có phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng không?
Pháp luật
Tạm đình chỉ công việc là gì? Tạm đình chỉ công việc có phải là hình thức xử lý kỷ luật lao động?
Pháp luật
Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc của người lao động có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm đình chỉ công việc
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,509 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm đình chỉ công việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm đình chỉ công việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào