Trong thi hành án hành chính, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án có những trách nhiệm nào?
Người phải thi hành án hành chính có những quyền nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 71/2016/NĐ-CP quy định về quyền của người phải thi hành án như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án
1. Người phải thi hành án có các quyền theo quy định của Luật tố tụng hành chính và các quyền sau đây:
a) Được thông báo về thi hành án;
b) Yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính sai sót trong bản án, quyết định để thi hành;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án hành chính.
...
Theo quy định trên, người phải thi hành án hành chính có quyền được thông báo về thi hành án.
Đồng thời được yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ, đính chính sai sót trong bản án, quyết định để thi hành. Và khiếu nại, tố cáo về thi hành án hành chính.
Thi hành án hành chính (Hình từ Internet)
Nghĩa vụ của người phải thi hành án hành chính được quy định thế nào?
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 71/2016/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của người phải thi hành án như sau:
Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án
...
2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ theo quy định của Luật tố tụng hành chính và các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đúng, đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định của Tòa án;
b) Thông báo cho người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Thông báo kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong trường hợp người phải thi hành án là cơ quan;
d) Cung cấp thông tin, các tài liệu có liên quan về quá trình và kết quả thi hành án theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, người phải thi hành án hành chính có nghĩa vụ chấp hành đúng, đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định của Tòa án. Và thông báo cho người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
Đồng thời người này cũng có nghĩa vụ thông báo kết quả thi hành án cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp và cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong trường hợp người phải thi hành án là cơ quan.
Và cung cấp thông tin, các tài liệu có liên quan về quá trình và kết quả thi hành án theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan có thẩm quyền.
Trong thi hành án hành chính, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án có những trách nhiệm nào?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 71/2016/NĐ-CP về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án như sau:
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án
1. Kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Xem xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Xem xét xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án theo kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Như vậy, người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người phải thi hành án hành chính có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Và xem xét xử lý kỷ luật hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chậm thi hành án, không chấp hành, chấp hành không đúng hoặc không đầy đủ nội dung bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.
Đồng thời xem xét xử lý trách nhiệm đối với người phải thi hành án theo kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan quản lý nhà nước về thi hành án hành chính và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 5 bảng lương theo vị trí việc làm sẽ có 2 chế độ nâng bậc lương khi cải cách tiền lương từ 1/7/2024?
- Thành viên công ty TNHH 2 thành viên có được góp vốn bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết khi chưa góp đủ phần vốn góp hay không?
- Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư có thực hiện đối với nhà đầu tư cam kết chuyển giao công nghệ bản sao số (Digital twin) hay không?
- Người chấp hành xong án phạt tù có trực tiếp đứng tên vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội được không?
- Biện pháp bình ổn giá được thực hiện để tác động vào đâu? Giá xăng dầu có phải là đối tượng thực hiện bình ổn giá hay không?