Trong quá trình thanh tra thuế thì Trưởng đoàn thanh tra cần bổ sung nội dung thanh tra trong trường hợp nào?
Trong quá trình thanh tra thuế thì Trưởng đoàn thanh tra cần bổ sung nội dung thanh tra trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2.3 Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về các trường hợp phát sinh trong quá trình thanh tra thuế như sau:
THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
2. Tiến hành thanh tra.
...
2.3. Một số trường hợp phát sinh trong thanh tra:
a) Tạm dừng thanh tra: Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn thanh tra.
b) Bổ sung nội dung thanh tra:
Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra rõ lý do bổ sung nội dung thanh tra và kèm theo dự thảo Quyết định, bổ sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký Quyết định bổ sung nội dung thanh tra theo mẫu 11/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
c) Thay đổi trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra: Trường hợp xét thấy trong quá trình triển khai thực hiện thanh tra cần có sự thay đổi Trưởng đoàn thành viên Đoàn thanh tra hoặc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thi Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét, trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký quyết định thay đổi bổ sung. Quyết định thay đổi Trưởng đoàn theo mẫu 12/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, Quyết định thay đổi (hoặc bổ sung) thành viên Đoàn thanh tra theo mẫu 13/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
Theo đó, trong quá trình thanh tra thuế, nếu phát hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra rõ lý do bổ sung nội dung thanh tra và kèm theo dự thảo Quyết định, bổ sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký Quyết định bổ sung nội dung thanh tra theo mẫu 11/QTTTr tải về.
Trong quá trình thanh tra thuế thì Trưởng đoàn thanh tra cần bổ sung nội dung thanh tra trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Tiến độ thanh tra thuế phải đối với người nộp thuế phải được báo cáo như thế nào?
Căn cứ khoản 2.4 Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về việc báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra như sau:
THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
2. Tiến hành thanh tra.
...
2.4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
a) Chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, để báo cáo Lãnh đạo cơ quan thuế về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cơ quan thuế.
b) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thực hiện bằng văn bản theo mẫu (số 21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong thời gian tới; Khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất biện pháp giải quyết.
...
Như vậy, trong quá trình thanh tra thuế thì hậm nhất là 1 ngày/lần, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, để báo cáo Lãnh đạo cơ quan thuế về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cơ quan thuế.
Ngay khi kết thúc thanh tra thuế thì Trưởng đoàn thanh tra có phải lập biên bản liền hay không?
Căn cứ khoản 2.5 Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành ban hành kèm theo Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 quy định về lập biên bản thanh tra như sau:
THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
...
2. Tiến hành thanh tra.
...
2.5. Lập biên bản thanh tra.
a) Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có). Dự thảo Biên bản thanh tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra và được công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trương đoàn thanh tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình Thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác nhận số liệu của mình.
...
Từ quy định trên thì ngay khi kết thúc thanh tra thuế thì Trưởng đoàn thanh tra chi lập dự thảo Biên bản thanh tra chứ không lập Biên bản thanh tra ngay.
Dự thảo Biên bản thanh tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra và được công bố công khai với người nộp thuế.
Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trương đoàn thanh tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình Thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác nhận số liệu của mình.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?