Trong những trường hợp nào thì tên hợp tác xã đã đăng ký được coi là tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác?
- Trong những trường hợp nào thì tên hợp tác xã đã đăng ký được coi là tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác?
- Tên hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định 193/2013/NĐ-CP có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì xử lý như thế nào?
- Tên hợp tác xã đã đăng ký được coi là tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác thì cơ quan nào có quyền từ chối chấp thuận?
Trong những trường hợp nào thì tên hợp tác xã đã đăng ký được coi là tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi chữ “và” hoặc ký hiệu hoặc hiệu''-";
c) Tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
đ) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự, một hoặc một số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó, trừ trường hợp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
e) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi từ "tân" ngay trước hoặc “mới" ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
g) Tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký chỉ khác tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi các từ "Bắc", "miền Bắc", "Nam", "miền Nam", "Trung", "miền Trung", “Tây", "miền Tây", "Đông", "miền Đông" hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu cầu đăng ký là thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
h) Các trường hợp tên gây nhầm lẫn khác theo quyết định của cơ quan đăng ký hợp tác xã.
Như vậy, trong những trường hợp trên thì tên hợp tác xã đã đăng ký được coi là tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác.
Hợp tác xã (Hình từ Internet)
Tên hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định 193/2013/NĐ-CP có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
...
5. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có trách nhiệm công khai tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tương tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên.
Như vậy, tên hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định 193/2013/NĐ-CP có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã có tên gây nhầm lẫn tương tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên.
Tên hợp tác xã đã đăng ký được coi là tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác thì cơ quan nào có quyền từ chối chấp thuận?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
...
Và căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
...
4. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu tên đó không phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định này.
...
Bên cạnh đó, theo điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 193/2013/NĐ-CP thì
Cơ quan đăng ký hợp tác xã
1. Khi thành lập, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký hợp tác xã nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.
a) Liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư;
b) Hợp tác xã đăng ký tại phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
...
Qua các quy định trên thì tên hợp tác xã đã đăng ký được coi là tên gây nhầm lẫn với tên hợp tác xã khác thì cơ quan có quyền từ chối chấp thuận là cơ quan đăng ký hợp tác xã cụ thể là phòng tài chính - kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.