Trong hoạt động tố tụng dân sự thì nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp nào?

Trong hoạt động tố tụng dân sự thì nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp nào? Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự được xác định dựa trên những căn cứ gì? Những ai có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?

Trong hoạt động tố tụng dân sự thì nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017 thì trong hoạt động tố tụng dân sự thì nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp sau:

- Tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trái pháp luật;

- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, tổ chức yêu cầu;

- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, tổ chức;

- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng;

- Ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị cơ quan có thẩm quyền kết luận là trái pháp luật mà người ra bản án, quyết định đó bị xử lý kỷ luật, xử lý trách nhiệm hình sự;

- Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, chứng cứ hoặc bằng hành vi khác làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc dẫn đến việc ban hành bản án, quyết định trái pháp luật.

Trong hoạt động tố tụng dân sự thì nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp nào?

Trong hoạt động tố tụng dân sự thì nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong những trường hợp nào? (Hình từ internet)

Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự được xác định dựa trên những căn cứ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017 về căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau:

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Theo đó, nhà nước có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự khi có đủ các căn cứ sau đây:

- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;

- Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;

- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

Mà căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:

- Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Những ai có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017 về quyền yêu cầu bồi thường như sau:

Quyền yêu cầu bồi thường
Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:
1. Người bị thiệt hại;
2. Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
3. Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;
4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

Theo đó, những người có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường gồm:

- Người bị thiệt hại;

- Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;

- Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;

- Cá nhân, pháp nhân được những người quy định ở trên ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

Tố tụng dân sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng trong tố tụng dân sự mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu biên bản hòa giải thành tại Tòa án trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Lời khai của đương sự có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự? Việc lấy lời khai của đương sự tập trung vào những vấn đề nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Mẫu bản án phúc thẩm trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu bản án phúc thẩm?
Pháp luật
Đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án trong tố tụng dân sự có bắt buộc phải lập biên bản?
Pháp luật
Tổng hợp các mẫu đơn trong tố tụng dân sự mới nhất theo Nghị quyết 01? Tải về các mẫu đơn ở đâu?
Pháp luật
Mẫu biên bản giao nhận tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Niêm yết công khai có nằm trong các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố tụng dân sự
479 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố tụng dân sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tố tụng dân sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào