Trồng hàng cây ăn quả trên diện tích đất của người khác, thì chủ đất có quyền chặt bỏ hay không?

7 năm trước tôi mua mảnh đất đã được cấp sổ, sau đó phải ra nước ngoài gấp nên vẫn để trống. Tôi vừa về nước, phát hiện cả trăm cây ăn quả trên khu đất này. Tìm hiểu biết người dân gần đó trồng, tôi đề nghị sẽ chặt bỏ nhưng họ không đồng ý, còn đòi thưa kiện. Tôi có quyền chặt số cây kia không?

Phát hiện người khác trồng cây ăn quả trên đất của mình thì có quyền yêu cầu chặt bỏ hay không?

Tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

"1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai."

Theo đó, bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên có toàn quyền của người sử dụng khu đất, bao gồm quyền sử dụng, chiếm hữu và định đoạt.

Người nào thực hiện các hành vi như xây cất, trồng cây, cải tạo đất mà chưa được sự đồng ý của bạn, hoặc không có căn cứ chính đáng (quyết định của cơ quan nhà nước), là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 206 Luật đất đai 2013). Ngoài ra, nếu gây thiệt hại người này còn phải bồi thường.

Cây ăn quả

Cây ăn quả

Tự ý chặt bỏ cây ăn quả của người khác trên đất nhà mình sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi hủy hoại tài sản của cá nhân khác như sau:

"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này."

Dù người khác tự ý trồng cây trên đất của bạn (hành vi vi phạm pháp luật), song bạn không có quyền tự ý chặt bỏ các cây ăn quả này bởi đó là tài sản của người khác sẽ bị xử phạt như trên. Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015; hoặc phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Người khác trồng cây ăn quả trên đất của mình thì nộp đơn ra đâu để yêu cầu giải quyết?

Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

"1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Theo đó, hòa giải tranh chấp đai liên quan đến việc trồng cây ăn quả trên đất người khác được giải quyết trong thời hạn 45 ngày.

Cây ăn quả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trồng cây ăn quả trong phạm vi phần đất dành cho đường bộ, người dân có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Trồng hàng cây ăn quả trên diện tích đất của người khác, thì chủ đất có quyền chặt bỏ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cây ăn quả
3,321 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cây ăn quả
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào