Trong giao dịch dân sự, bên bảo đảm có thể sử dụng nhiều tài sản bảo đảm cho một khoản vay không? Phạm vi bảo đảm thực hiện của từng tài sản được quy định như thế nào?

Tôi có vay của chị A một khoản tiền và theo hợp đồng tôi cần có tài sản thế chấp, tuy nhiên tài sản dung để thế chấp của tôi là chiếc xe máy có giá trị quá nhỏ so với khoản vay nên chị A không đồng ý, vậy cho tôi hỏi tôi có thể thế chấp nhiều loại tài sản cho khoản vay không và nếu tôi không thể thanh toán khoản vay thì phạm vi đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của từng tài sản được quy định ra sao? Câu hỏi của chị Trân đến từ Bình Dương.

Trong giao dịch dân sự, bên bảo đảm có thể sử dụng nhiều tài sản bảo đảm cho một khoản vay không? Phạm vi bảo đảm thực hiện của từng tài sản được quy định như thế nào?

Theo Điều 5 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản như sau:

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng nhiều biện pháp bảo đảm, bằng nhiều tài sản
1. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. Trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm.
2. Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng tài sản trong số các tài sản bảo đảm được xác định theo thỏa thuận của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Theo đó, một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng tài sản được quy định như sau:

- Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo đảm của từng loại tài sản thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên.

- Trường hợp các bên không có thỏa thuận về phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của từng loại tài sản thì bất kỳ tài sản nào trong số đó được dùng để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu chị A đồng ý sử dụng nhiều tài sản để thế chấp thì chị được quyền thế chấp số tài sản đó cho khoản vay của mình.

Về phạm vi bảo đảm thực hiện trách nhiệm trả khoản nợ của từng loại tài sản sẽ được thực hiện dựa trên thỏa thuận giữa chị và chị A. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì bất kỳ tài sản thế chấp nào của chị đều có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không được thực hiện trong trường hợp nào?

Quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không được thực hiện trong trường hợp nào?

Quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không được thực hiện trong trường hợp nào? (hình từ Internet)

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về quyền truy đòi tài sản bảo đảm như sau:

Quyền truy đòi tài sản bảo đảm
2. Quyền truy đòi của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm không áp dụng đối với tài sản sau đây:
a) Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;
b) Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự;
c) Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.

Như vậy, quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không được thực hiện trong các trường hợp sau:

(1) Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận;

(2) Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015;

(3) Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác quy định tại Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP;

(4) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành, luật khác liên quan.

Sau khi hết thời hạn quy định để thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà bên bảo đảm chưa hoàn thành nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm được xử lý ra sao?

Theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phương thức xử lý tài sản bảo đảm như sau:

Trường hợp có sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm thì tài sản bảo đảm được xử lý như sau:

(1) Bán đấu giá tài sản bảo đảm;

(2) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ với bên nhận bảo đảm;

(3) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;

(4) Phương thức khác do bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm lựa chọn

Trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm thì tài sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
6,947 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào