Trích lục hộ tịch là gì? Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay không?

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay không? Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua ai? Đây là câu hỏi của anh Q.K đến từ Bình Thuận.

Trích lục hộ tịch là gì?

Trích lục hộ tịch được giải thích tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Theo đó, trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch.

Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

trích lục hộ tịch

Trích lục hộ tịch là gì? (Hình từ Internet)

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay không?

Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay không, thì theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Như vậy, người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay;

Trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.

Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.

Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua ai?

Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua những người được quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

Quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của cá nhân
1. Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Quy định này cũng được áp dụng đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Trường hợp kết hôn, nhận cha, mẹ, con thì các bên phải trực tiếp thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Đối với các việc đăng ký hộ tịch khác hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thì người có yêu cầu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc ủy quyền.
3. Người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.

Theo đó, người chưa thành niên, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự yêu cầu đăng ký hộ tịch hoặc cấp bản sao trích lục hộ tịch thông qua người đại diện theo pháp luật.

Trích lục hộ tịch Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trích lục hộ tịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có làm trích lục hộ tịch được không? Tải Mẫu Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch mới?
Pháp luật
Bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ đâu? Khi yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch thì nộp hồ sơ thông qua phương thức nào?
Pháp luật
Văn bản ủy quyền để thực hiện xin bản sao trích lục hộ tịch có cần phải chứng thực không? Nội dung bản sao được ghi như thế nào?
Pháp luật
Có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cũ khi đã ly hôn theo bản án quyết định của tòa án không?
Pháp luật
Xin cấp bản sao trích lục hộ tịch ở đâu? Mẫu tờ khai đề nghị cấp bản sao Trích lục hộ tịch được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch mới nhất như thế nào? Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch cần xuất trình những giấy tờ gì?
Pháp luật
Hướng dẫn viết tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch mới nhất 2023? Mẫu tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch ra sao?
Pháp luật
Trích lục hộ tịch là gì? Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch có được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay không?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch mới nhất năm 2022? Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trích lục hộ tịch
5,396 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trích lục hộ tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào