Trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha và mẹ sau tai nạn giao thông có thuộc trường hợp được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?
- Mồ côi cả cha và mẹ sau tai nạn giao thông có thuộc trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hay không?
- Trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha và mẹ sau tai nạn giao thông có thuộc trường hợp được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?
- Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha và mẹ được quy định như thế nào?
Mồ côi cả cha và mẹ sau tai nạn giao thông có thuộc trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Trẻ em 2016 thì các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm:
“a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;
b) Trẻ em bị bỏ rơi;
c) Trẻ em không nơi nương tựa;
d) Trẻ em khuyết tật;
đ) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
e) Trẻ em vi phạm pháp luật;
g) Trẻ em nghiện ma túy;
h) Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
i) Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;
k) Trẻ em bị bóc lột;
l) Trẻ em bị xâm hại tình dục;
m) Trẻ em bị mua bán;
n) Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;
o) Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.
2. Chính phủ quy định chi tiết các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và chính sách hỗ trợ phù hợp đối với từng nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.”
Như vậy, trẻ em mồ côi thuộc trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Trợ cấp xã hội cho trẻ em mồ côi
Trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha và mẹ sau tai nạn giao thông có thuộc trường hợp được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về các đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì:
(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(2) Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Trường hợp cháu B mồ côi cả cha và mẹ sau tai nạn giao thông và đang được bà (nay đã 75 tuổi) chăm sóc thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo như quy định trên.
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha và mẹ được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức trợ cấp xã hội hàng tháng thì:
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Căn cứ theo quy định trên, trẻ em dưới 4 tuổi sẽ được hưởng trợ cấp với hệ số 2,5 tương đương 900.000 đồng, trẻ em từ đủ 4 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp với hệ số 1,5 tương đương 540.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Luật Kinh doanh bất động sản mới nhất quy định những gì? Các trường hợp Luật Kinh doanh bất động sản không điều chỉnh?
- Mức tiền thưởng Sĩ quan quân đội mới nhất thế nào? Chế độ tiền thưởng đột xuất và định kỳ hằng năm của Sĩ quan ra sao?
- Tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 cho công chức, viên chức như thế nào? Mức tiền thưởng theo Nghị định 73?
- Thời hạn chi thưởng định kỳ hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 73?
- TOÀN VĂN: Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia