Tranh chấp đất đai là gì? Tòa án có thể giải quyết tranh chấp đất đai mà không có sổ đỏ hay không?

Tranh chấp đất đai là gì? Tòa án có thể giải quyết tranh chấp đất đai mà không có sổ đỏ hay không? Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi khởi kiện tại Tòa án được thực hiện như thế nào?

Tranh chấp đất đai là gì? Tòa án có giải quyết tranh chấp đất đai mà không có sổ đỏ hay không?

Theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
...
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
...

Như vậy, trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

(1) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Cụ thể:

- Tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: trong trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

- Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: trong trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau

(2) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Như vậy, Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ nếu các bên tranh chấp lựa chọn khởi kiện tại Tòa án.

Tranh chấp đất đai là gì? Tòa án có thể giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ hay không?

Tranh chấp đất đai là gì? Tòa án có thể giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ hay không? (Hình từ Internet)

Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi khởi kiện tại Tòa án được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 thì trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

- Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

- Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có).

Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

- Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

- Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định 11 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai gồm:

- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tranh chấp đất đai là gì? Tòa án có thể giải quyết tranh chấp đất đai mà không có sổ đỏ hay không?
Pháp luật
Tranh chấp đất đai là tranh chấp giữa những ai? Tranh chấp đất đai có phải hòa giải theo quy định của Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Đất đang có tranh chấp là thửa đất như thế nào? Có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang có tranh chấp không?
Pháp luật
Hòa giải tranh chấp đất đai không thành tại UBND xã thì các bên có thể nộp đơn đề nghị Tòa án giải quyết khi không có GCN quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Khởi kiện tranh chấp đất đai phải nộp bao nhiêu tiền tạm ứng án phí? Căn cứ vào đâu để xác định giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí?
Pháp luật
Có biên bản hòa giải không thành từ phía Ủy ban nhân dân xã thì có đem đi khởi kiện ra tòa được không hay phải chờ lần hòa giải tiếp theo?
Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Các bên trong quan hệ tranh chấp đất đai không hòa giải được thì gửi đơn đến cơ quan nào để hòa giải?
Pháp luật
Các bên tranh chấp đất đai có thể lựa chọn những hình thức hòa giải nào để giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Tất cả những người nằm trong Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bắt buộc phải có bằng Cử nhân luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tranh chấp đất đai
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
42 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tranh chấp đất đai Hòa giải tranh chấp đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tranh chấp đất đai Xem toàn bộ văn bản về Hòa giải tranh chấp đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào