Trách nhiệm trả lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi trách nhiệm trả lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc được quy định như thế nào? Tôi là nhân viên của công ty kế toán ở Hà Nội. Tôi đã xin nghỉ việc theo đúng quy định về lao động. Hiện tại công ty tôi vẫn đang giữ lương và sổ bảo hiểm của tôi mà chưa trả lại cho tôi. Tôi có thể làm gì để đảm bảo quyền lợi ích cho tôi.

Nguyên tắc trả lương cho người lao động nghỉ việc được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc trả lương như sau:

"1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định."

Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định kỳ hạn trả lương như sau:

"1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương."

Như vậy, công ty phải có nghĩa vụ thanh toán lương đầy đủ cho người lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

Trách nhiệm trả lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc được quy định như thế nào?

Sổ bảo hiểm xã hội

Trách nhiệm trả lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 về vấn đề xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động:

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."

Đối chiếu quy định trên, như vậy, khi bạn nghỉ việc công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương cho thời gian bạn đã đi làm việc và phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Vì vậy, việc công ty cố tình né tránh không trả lương và trả lại sổ bảo hiểm xã hội là không đúng quy định.

Cơ quan Nhà nước nào giải quyết khiếu nại cho người lao động khi công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội?

Căn cứ khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về vấn đề khiếu nại khi công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động như sau:

"Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình."

Theo đó, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến giám đốc công ty yêu cầu giải quyết, trường hợp công ty tiếp tục né tránh bạn có thể khiếu nại đến Phòng Lao động Thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được đảm bảo quyền lợi.

Nghỉ việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Một số mẫu đơn xin nghỉ việc được sử dụng phổ biến năm 2022? Các lý do nghỉ việc hợp lý có thể được sử dụng trong các đơn xin nghỉ việc?
Pháp luật
Trách nhiệm trả lương và sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi nghỉ việc được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty có được cho người lao động nghỉ việc trước thời điểm họ xin nghỉ không? Đã nộp đơn xin nghỉ việc nhưng đổi ý không muốn nghỉ nữa thì có được không?
Pháp luật
Nghỉ việc dành cho công chức được pháp luật quy định như thế nào? Trình tự thủ tục nghỉ việc dành cho công chức được quy định ra sao?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc có cần công ty chấp thuận không? Trách nhiệm của người lao động khi nghỉ việc là gì?
Pháp luật
Thời gian nghỉ việc không hưởng lương tối đa của người lao động là bao nhiêu? Có quyền đuổi việc người lao động nghỉ việc quá nhiều không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc cần báo trước bao nhiêu ngày để không bị vi phạm hợp đồng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ việc
3,402 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghỉ việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào