Phòng, chống tác hại do nước gây ra là trách nhiệm của ai? Việc phòng, chống ngập mặn và ngập úng nhân tạo được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi việc phòng, chống tác hại do nước gây ra là trách nhiệm của ai theo quy định của pháp luật? Việc phòng, chống trong vấn đề ngập mặn và ngập úng nhân tạo được pháp luật quy định như thế nào? Mong anh/chị giải đáp thắc mắc. Xin cảm ơn.

Phòng, chống tác hại do nước gây ra là trách nhiệm của ai?

Tại Điều 58 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra như sau:

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ tham gia phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Chính phủ quyết định và chỉ đạo bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.

- Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.

Như vậy, trách nhiệm phong, chống là trách nhiệm của cả cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức cùng tham gia phòng, chống tác hại do nước gây ra.

Trách nhiệm phòng, chống tác hại do nước gây ra

Việc phòng, chống ngập mặn được quy định như thế nào?

Theo Điều 61 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định phòng, chống xâm nhập mặn như sau:

- Việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn.

- Việc thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất.

- Việc khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất không được gây xâm nhập mặn các nguồn nước và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.

- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.

Việc phòng, chống ngập úng nhân tạo được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 60 Luật Tài nguyên nước 2012 quy định phòng, chống hạn hán, lũ, lụt, ngập úng nhân tạo như sau:

- Hồ chứa phải có quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tích nước.

- Hồ chứa lớn, quan trọng trên lưu vực sông phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa phải bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước cho hạ du và bố trí dung tích để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của hồ chứa, bao gồm cả dung tích để phòng, chống lũ, an toàn cấp nước trong điều kiện thời tiết bình thường và điều kiện thời tiết bất thường, biến động về chất lượng nước có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu.

- Quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương, tổ chức lưu vực sông, tổ chức liên quan khác trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trách nhiệm xây dựng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa được quy định như sau:

+ Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục các hồ chứa phải vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa và xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy trình vận hành hồ chứa.

- Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hồ chứa phải xây dựng phương án để đối phó với tình huống vỡ đập, các tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an toàn công trình, tính mạng và tài sản của nhân dân.

- Hồ, ao, đầm, phá không được san lấp để phòng, chống ngập, úng và bảo vệ nguồn nước.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp trong phạm vi địa phương.

Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

Tài nguyên nước Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài nguyên nước
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người báo cáo không đầy đủ về hoạt động sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Việc khoan giếng (sử dụng tài nguyên nước) có cần phải xin phép hay không? Xử phạt hành chính đối với hành vi khoan giếng không xin phép như thế nào?
Pháp luật
Cấp phép tài nguyên nước cho khai thác, sử dụng tài nguyên nước dựa trên căn cứ nào? Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép khi nào?
Pháp luật
Tổ chức được giao quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm gì trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Pháp luật
Việc tổng hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là trách nhiệm của cơ quan nào?
Pháp luật
Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước được quy định tại Luật Tài nguyên nước 2023 cụ thể ra sao?
Pháp luật
05 căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh theo quy định tại Luật Tài nguyên nước 2023 là gì?
Pháp luật
Điều kiện cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định Luật Tài nguyên nước 2023 ra sao?
Pháp luật
03 nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh theo quy định mới nhất tại Luật Tài nguyên nước 2023 ra sao?
Pháp luật
Căn cứ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định Luật Tài nguyên nước 2023 là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài nguyên nước
1,065 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài nguyên nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào