Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang ra sao?
Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang ra sao?
Căn cứ quy định Điều 54 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam như sau:
Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
1. Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt trong việc quản lý đường ngang trên đường sắt quốc gia và xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý, bảo trì, phòng vệ đường ngang của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
Như vậy, trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang như sau:
- Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đường sắt trong việc quản lý đường ngang trên đường sắt quốc gia và xây dựng công trình trong phạm vi đất dành cho đường sắt quốc gia.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý, bảo trì, phòng vệ đường ngang của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia theo quy định.
Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam trong việc quản lý, khai thác, sử dụng, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bãi bỏ đường ngang ra sao? (Hình từ Internet)
Công trình nào được miễn giấy phép xây dựng đường ngang?
Tại Điều 40 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT có quy định về nguyên tắc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
Nguyên tắc cấp, gia hạn giấy phép xây dựng
...
3. Thời gian thi công xây dựng công trình được cấp phép xây dựng phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vị trí, quy mô xây dựng công trình, phương án tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt đối với công trình xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường sắt đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thỏa thuận và thống nhất theo quy định của Thông tư này.
5. Công trình được cấp giấy phép xây dựng phải kịp thời di chuyển khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.
6. Giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn trong thời gian giấy phép còn hiệu lực.
7. Các công trình được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đường ngang, công trình đường sắt trên đường sắt quốc gia đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch thực hiện;
b) Công trình sửa chữa đường ngang có phương án thiết kế không làm thay đổi cấp đường ngang, không làm thay đổi hình thức tổ chức phỏng vệ của đường ngang và không làm thay đổi chiều rộng mặt đường bộ tại đường ngang.
Như vậy, công trình được miễn giấy phép xây dựng đường ngang bao gồm:
- Công trình cải tạo, nâng cấp, sửa chữa đường ngang, công trình đường sắt trên đường sắt quốc gia đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch thực hiện;
- Công trình sửa chữa đường ngang có phương án thiết kế không làm thay đổi cấp đường ngang, không làm thay đổi hình thức tổ chức phỏng vệ của đường ngang và không làm thay đổi chiều rộng mặt đường bộ tại đường ngang.
Ai có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đường ngang?
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Thông tư 29/2023/TT-BGTVT quy định như sau:
Thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; quyết định bãi bỏ đường ngang
1. Cục Đường sắt Việt Nam:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt quốc gia;
b) Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt quốc gia.
2. Cục Đường bộ Việt Nam:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ;
b) Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ.
3. Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý;
b) Quyết định bãi bỏ đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đường ngang gồm có như sau:
- Cục Đường sắt Việt Nam cấp xây dựng đường ngang trên đường sắt quốc gia;
- Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép xây dựng đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ;
- Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý.
Thông tư 29/2023/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/12/2023
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp? Tải về file word mẫu biên bản định giá?
- Kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể lấy từ đâu?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?