Trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào? Không thực hiện cấp dưỡng thì phải giải quyết ra sao?

Tôi và chồng cũ đã ly hôn được 1 năm, theo thỏa thuận thì tôi nuôi con còn hàng tháng chồng cũ sẽ cấp dưỡng nuôi con. Mấy tháng nay, anh ấy không còn cấp dưỡng nuôi con nữa và cũng không thông báo với tôi về việc này. Tôi không biết phải giải quyết như thế nào khi chồng cũ không chịu cấp dưỡng nuôi con? Mong được hỗ trợ với ạ. Xin cảm ơn.

Cấp dưỡng nuôi con được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về cấp dưỡng như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”

Theo Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

- Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

- Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Như vậy, cấp dưỡng nuôi con được thực hiện giữa cha và mẹ đối với cho con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mìnn bằng việc đóng góp tiền hoặc tài sản khác, để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con khi con không sống chung với cha hoặc mẹ.

Trường hợp nào phải cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn?

Như trên đã đề cập thì cấp dưỡng nuôi con chỉ xảy ra khi có các điều kiện như sau:

- Người được cấp dưỡng là người chưa thành niên, đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn;

- Người cấp dưỡng và người được cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng;

- Những người này không sống chung với nhau.

Căn cứ khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
...
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

Theo khoản 3 Điều 87 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

“Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên
...
3. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

Và theo Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên như sau:

"Điều 115. Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình."

Như vậy, sau ly hôn nếu thuộc một trong những trường hợp cấp dưỡng thì phải cấp dưỡng nuôi con.

Trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào?

Trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn được quy định như thế nào?

Không thực hiện cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

 Căn cứ Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

+ Người thân thích;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Căn cứ khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Bên cạnh đó, theo Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành án như sau:

- Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Tẩu tán tài sản.

- Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, khi chồng cũ bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mà có hành vi trốn tránh thì bạn có quyền yêu cầu tòa án buộc chồng cũ của bạn phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Nghĩa vụ cấp dưỡng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nghĩa vụ cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà ngoại thì có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà khi họ không còn khả năng lao động hay không?
Pháp luật
Làm sao để từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng khi phát hiện không phải con ruột sau khi ly hôn?
Pháp luật
Ông bà có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu khi cha mẹ không thể thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con hay không?
Pháp luật
Người nào có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng? Con trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cha mẹ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngoài giá thú được pháp luật quy định như thế nào? Việc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của người chồng trong trường hợp người vợ đang mang thai nhưng cả hai đã ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Có phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột không? Mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng đối với nghĩa vụ này là bao nhiêu?
Pháp luật
Vợ chồng có tồn tại nghĩa vụ cấp dưỡng khi đã ly hôn không? Nếu có thì nghĩa vụ cấp dưỡng khi đã ly hôn sẽ chấm dứt khi nào?
Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu thi hành án nghĩa vụ cấp dưỡng hiện hành như thế nào? Mức phạt khi không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là bao nhiêu?
Pháp luật
Cha không nhận con thì có phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hay không? Mức cấp dưỡng của cha mẹ với con cái được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ cấp dưỡng
2,151 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ cấp dưỡng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào