Tổng hợp đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ ngắn gọn, chọn lọc? Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 7?
Tổng hợp đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ ngắn gọn?
Dưới đây là tổng hợp đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ ngắn gọn dành cho bạn đọc tham khảo:
Bài mẫu số 1: Bài thơ "Chiều sông Thương" _Hữu Thỉnh
Bài thơ "Chiều sông Thương" của Hữu Thỉnh là một tác phẩm giàu chất thơ, mang đậm hơi thở của làng quê Việt Nam. Với thể thơ năm chữ đầy phóng khoáng, Hữu Thỉnh đã khéo léo thể hiện sự giao thoa giữa thiên nhiên và con người, đồng thời lồng ghép vào đó những suy tư sâu lắng về cuộc đời, quê hương và thời gian. Qua từng vần thơ, tác giả không chỉ tái hiện cảnh sắc tuyệt đẹp của buổi chiều thu trên dòng sông Thương mà còn truyền tải một cách tinh tế những cảm xúc mộc mạc nhưng thấm đượm tình người và đất. Bước vào không gian thơ "Chiều sông Thương," người đọc ngay lập tức cảm nhận được một nhịp điệu chậm rãi, khoan thai của thời gian và không gian. Từ câu thơ mở đầu, “Đi suốt cả ngày thu / vẫn chưa về tới ngõ,” Hữu Thỉnh đã khéo léo tạo nên một bầu không khí mênh mang, trầm mặc. Hình ảnh dòng sông Thương trải dài suốt ngày thu không chỉ là một bức tranh tĩnh lặng của thiên nhiên mà còn gợi lên nỗi niềm vấn vương, sự lưỡng lự của thời gian, giống như những cảm xúc con người khi đứng trước cái đẹp của thiên nhiên, chần chừ không muốn rời xa. Nét độc đáo của bài thơ còn nằm ở hình ảnh hoa quan họ “dùng dằng... nở tím bên sông Thương.” Đây không chỉ là một cảnh đẹp mà còn là biểu tượng của những giá trị văn hóa truyền thống, nơi âm nhạc và tâm hồn giao thoa, làm đậm thêm vẻ đẹp của quê hương Bắc Bộ. Câu thơ này không chỉ miêu tả mà còn thể hiện sự hoài niệm và trân trọng đối với những giá trị văn hóa đã gắn bó với đời sống tinh thần của người dân quê. Từ dòng nước chảy “nước vẫn nước đôi dòng,” Hữu Thỉnh dẫn dắt người đọc vào một thế giới của những hình ảnh thiên nhiên vừa quen thuộc vừa sâu sắc. Dòng sông không chỉ chảy giữa hai bờ, mà còn chảy giữa hai miền cảm xúc, giữa quá khứ và hiện tại, giữa những điều đã qua và những điều sắp đến. "Chiều vẫn chiều lưỡi hái" mang đến một cảm giác mơ hồ về thời gian – một thời gian trôi đi không ngừng, như cánh buồm trên dòng sông Thương đang “hát lên,” vang vọng những điều mà dòng sông muốn gửi gắm, nhưng lại không thể nói thành lời. Sự giao hòa giữa đất và trời, giữa thiên nhiên và con người còn được thể hiện qua những hình ảnh như “lúa cúi mình giấu quả” và “mạ đã thò lá mới trên lớp bùn sếnh sang.” Tác giả đã tinh tế tái hiện những khoảnh khắc của đời sống đồng quê – sự sinh sôi, nảy nở, sự sinh trưởng của mùa màng như một biểu tượng của sự sống. Hình ảnh này gợi lên không chỉ niềm vui của vụ mùa bội thu mà còn là niềm tự hào về sự phồn thịnh của đất đai, của thiên nhiên nơi làng quê. Hữu Thỉnh còn làm cho bài thơ trở nên gần gũi hơn với người đọc khi sử dụng những hình ảnh giản dị, chân chất như “mấy cô coi máy nước / mắt dài như dao cau,” gợi lên vẻ đẹp mộc mạc của con người vùng quê, nơi mà cuộc sống hòa quyện với thiên nhiên. Đôi mắt dài như dao cau là một hình ảnh thơ vừa tinh tế vừa mang tính tượng trưng cao, gợi lên sự sắc sảo, thông minh nhưng cũng dịu dàng, mềm mại, hài hòa với cảnh sắc thiên nhiên chung quanh. “Chiều sông Thương” của Hữu Thỉnh không chỉ là một bài thơ miêu tả thiên nhiên mà còn chứa đựng những tầng ý nghĩa sâu sắc về quê hương, văn hóa và thời gian. Qua những hình ảnh chân thực mà giàu tính biểu tượng, tác giả đã dựng lên một bức tranh vừa bình dị, gần gũi vừa thấm đượm những nỗi niềm suy tư. Bài thơ khơi gợi trong lòng người đọc cảm xúc nhẹ nhàng nhưng không kém phần sâu lắng, nhắc nhở chúng ta về vẻ đẹp của thiên nhiên, của con người và sự gắn bó khăng khít giữa họ trong dòng chảy bất tận của thời gian. Mỗi câu thơ của Hữu Thỉnh như một lời thì thầm, đưa người đọc trở về với ký ức, với tình yêu quê hương mãnh liệt, để rồi sau mỗi lần đọc lại, lòng ta lại thêm trĩu nặng nỗi nhớ về những chiều thu bên dòng sông Thương thân thuộc |
Bài mẫu số 02: Bài thơ Sang thu _Hữu Thỉnh
Bài thơ "Sang thu" của tác giả Hữu Thỉnh là một tác phẩm tiêu biểu thuộc thể thơ năm chữ, phản ánh sự chuyển mình nhẹ nhàng, tinh tế của đất trời từ mùa hạ sang thu. Qua những hình ảnh gần gũi nhưng đầy sức gợi, bài thơ đã tái hiện một khoảnh khắc giao mùa, mang đến cho người đọc cảm xúc dịu nhẹ, lắng đọng, đồng thời khắc họa sự nhạy cảm của tâm hồn thi sĩ trước những biến đổi tinh tế của thiên nhiên. Bài thơ mở đầu bằng một hình ảnh độc đáo, “Bỗng nhận ra hương ổi / Phả vào trong gió se,” một mùi hương rất quen thuộc của làng quê Việt Nam khi mùa thu đến. Sự chuyển giao từ mùa hạ sang thu không diễn ra mạnh mẽ, đột ngột, mà đến từ những cảm nhận tinh tế qua từng giác quan: hương ổi thơm thoang thoảng, làn gió se se lạnh, và những đám sương mờ “chùng chình” trên ngõ. Tất cả khiến ta như chợt bừng tỉnh trước sự xuất hiện nhẹ nhàng, khẽ khàng của mùa thu. Đây là cách Hữu Thỉnh miêu tả sự chuyển biến của thời gian một cách đầy nghệ thuật, không chỉ qua hình ảnh mà còn qua nhịp điệu của câu thơ, tạo cảm giác thư thái, lắng đọng. Phần giữa bài thơ đưa người đọc tới sự chuyển động của thiên nhiên, nơi sông “dềnh dàng,” chim chóc “vội vã,” và đám mây “vắt nửa mình sang thu.” Sự đối lập giữa dòng sông chảy chậm và cánh chim gấp gáp tượng trưng cho sự chuyển giao của không gian và thời gian, giữa cái tĩnh lặng của thiên nhiên và sự hối hả của cuộc sống. Hình ảnh đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” là một nét vẽ mềm mại, tinh tế, đầy chất thơ, khắc họa sự giao thoa, lưỡng lự giữa hai mùa một cách thật tự nhiên. Đoạn cuối bài thơ nhấn mạnh sự chuyển đổi của thời tiết, với những hình ảnh “nắng,” “mưa” và “sấm” – những dấu hiệu của mùa hạ – giờ đã trở nên nhẹ nhàng hơn. “Sấm cũng bớt bất ngờ / Trên hàng cây đứng tuổi” là một hình ảnh ẩn dụ đầy ý nghĩa, biểu trưng cho sự chín chắn, trưởng thành của thiên nhiên cũng như của con người. Những cơn sấm không còn đột ngột, giống như con người khi đã trải qua nhiều biến cố của cuộc đời cũng trở nên điềm tĩnh, sâu lắng hơn. "Sang thu" của Hữu Thỉnh không chỉ là một bài thơ tả cảnh thuần túy mà còn là sự chiêm nghiệm tinh tế về dòng chảy của thời gian, về sự trưởng thành và những thay đổi trong đời sống con người. Bằng thể thơ ngũ ngôn ngắn gọn, cô đọng, kết hợp với những hình ảnh giàu sức gợi và nghệ thuật đối lập tài tình, Hữu Thỉnh đã tạo nên một bức tranh thu không chỉ đẹp về cảnh sắc mà còn sâu sắc về ý nghĩa. Bài thơ như một lời nhắc nhở nhẹ nhàng về sự trôi chảy của thời gian và sự chuyển mình tự nhiên trong mỗi con người. |
Bài mẫu số 03: Bài thơ "Mẹ”_Đỗ Trung Lai
Bài thơ "Mẹ" của Đỗ Trung Lai là một tác phẩm đậm chất tự sự, sử dụng thể thơ bốn chữ để diễn tả những cảm xúc chân thành và sâu lắng về hình ảnh người mẹ già nua qua năm tháng. Với nhịp thơ nhẹ nhàng, chậm rãi nhưng đầy ám ảnh, bài thơ gợi lên sự lắng đọng trong tâm hồn người đọc khi đối diện với những mất mát và sự thay đổi tất yếu của cuộc sống. Qua đó, Đỗ Trung Lai không chỉ tôn vinh tình mẫu tử thiêng liêng mà còn khắc sâu vào tâm trí người đọc những suy tư về sự khắc nghiệt của thời gian và quy luật tự nhiên. Mở đầu bài thơ, tác giả đã khéo léo sử dụng sự tương phản giữa hai hình ảnh "cau" và "mẹ" để khắc họa sự thay đổi rõ rệt giữa tự nhiên và con người. Cau, với ngọn "xanh rờn," đứng thẳng vươn cao tượng trưng cho sự trường tồn của tự nhiên, đối lập với hình ảnh lưng mẹ "còng" và mái đầu "bạc trắng." Câu thơ ngắn gọn, súc tích nhưng gợi lên một nỗi xót xa vô hạn về sự già yếu của mẹ. Sự đối lập giữa hai hình ảnh này như khắc họa rõ nét quy luật sinh tử không thể tránh khỏi: khi cây cau ngày càng cao, vươn mình lên bầu trời, thì mẹ lại ngày một nhỏ bé, còng lưng gần với mặt đất. Qua đó, Đỗ Trung Lai đã thể hiện một cách tinh tế sự khác biệt giữa sự trường tồn của thiên nhiên và sự hữu hạn của đời người. Từ những thay đổi nhỏ nhặt nhất trong cuộc sống hàng ngày, tác giả đưa người đọc vào một không gian của những ký ức và suy tư sâu lắng. Hình ảnh cau “ngày con còn bé” mẹ “bổ tư,” nhưng giờ mẹ “bổ tám” vì sợ to quá, không chỉ là biểu hiện của sự suy yếu về thể chất, mà còn phản ánh sự lo toan, chắt chiu của mẹ khi tuổi già đã đến gần. Đây là những chi tiết giản dị nhưng thấm đẫm tình thương yêu vô bờ bến của mẹ dành cho con. Những hình ảnh ấy tạo ra cảm giác gần gũi, thân thương, đồng thời đánh thức trong lòng người đọc sự thương cảm, day dứt trước những dấu vết thời gian đã khắc sâu lên cơ thể và cuộc đời của mẹ. Những câu thơ tiếp theo mang đến một sự thấu cảm đặc biệt khi tác giả liên kết hình ảnh “một miếng cau khô” với hình ảnh mẹ "khô gầy." Miếng cau nhỏ bé nhưng lại chứa đựng cả một cuộc đời hy sinh của mẹ, khiến người con không thể cầm được nước mắt. Hành động "nâng trên tay" như một sự trân trọng, biết ơn, nhưng cũng là một cách để níu giữ những kỷ niệm, những khoảnh khắc cuối cùng còn sót lại của người mẹ. Sự gợi tả bằng hình ảnh đầy tinh tế này đã tạo nên một nỗi xúc động mạnh mẽ, khiến người đọc không khỏi nghẹn ngào. Bài thơ kết thúc bằng câu hỏi đầy bâng khuâng “Sao mẹ ta già?” – một câu hỏi không thể có lời đáp. Hình ảnh “mây bay về xa” không chỉ gợi sự bất lực, bơ vơ của người con trước sự tàn phá của thời gian mà còn như một lời nhắc nhở về sự vô tình, lạnh lùng của tạo hóa. Câu thơ không chỉ là tiếng lòng của riêng tác giả mà còn là tiếng lòng của bao người con khi đối diện với sự già yếu, bệnh tật của cha mẹ. Đỗ Trung Lai đã thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng sâu sắc, tạo nên một bài thơ vừa chân thực, vừa đầy cảm xúc, chạm đến tận cùng của lòng người đọc. Qua “Mẹ,” tác giả đã truyền tải một thông điệp mạnh mẽ về tình mẫu tử, về sự trân trọng những giây phút quý báu bên cha mẹ khi còn có thể, bởi thời gian không chờ đợi bất kỳ ai. |
Bài mẫu số 04: Bài thơ “Con chim chiền chiện”_Huy Cận
Bài thơ "Con chim chiền chiện" của Huy Cận được sáng tác theo thể thơ bốn chữ, ngắn gọn, giàu nhạc điệu và giàu tính hình tượng. Qua hình ảnh con chim chiền chiện, tác giả không chỉ khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gửi gắm những cảm xúc sâu lắng, những triết lý về sự sống và niềm vui cuộc đời. Bài thơ mang đến một bức tranh sống động về đồng quê Việt Nam, nơi thiên nhiên và con người hòa quyện trong một khúc ca ngọt ngào của hạnh phúc, của sự sinh sôi và phát triển. Ngay từ những câu thơ mở đầu, hình ảnh con chim chiền chiện bay vút cao giữa bầu trời xanh thẳm được Huy Cận khắc họa với đầy đủ sự tự do và sức sống mãnh liệt. "Bay vút, vút cao / Lòng đầy yêu mến" – câu thơ như mở ra một không gian bao la, nơi con chim cất cao đôi cánh mang theo niềm yêu đời, yêu thiên nhiên. Chim không chỉ bay mà còn hát, tiếng hót của nó "ngọt ngào" như gieo vào lòng người đọc một cảm giác thanh thản, bình yên. Những câu thơ này không chỉ đơn thuần miêu tả một hình ảnh thiên nhiên mà còn chứa đựng tình yêu mãnh liệt với cuộc sống, với đất trời, mở ra một không gian của sự tự do, hạnh phúc. Huy Cận sử dụng hình ảnh ẩn dụ và liên tưởng phong phú để miêu tả tiếng hót của chim chiền chiện. "Tiếng hót long lanh / Như cành sương chói" – một hình ảnh đầy thơ mộng và tinh tế, biến tiếng hót trở nên lấp lánh, lung linh như ánh sương mai trên cành lá. Âm thanh và hình ảnh hòa quyện, tạo ra một không gian vừa thực, vừa ảo, nơi thiên nhiên và con người cùng chia sẻ niềm vui. Sự đối lập giữa cánh chim nhỏ bé và bầu trời rộng lớn càng làm nổi bật khát vọng vươn lên của sự sống, của thiên nhiên trong cuộc hành trình tìm đến sự tự do tuyệt đối. Tiếng hót ấy không chỉ là âm thanh của thiên nhiên mà còn trở thành một biểu tượng của niềm vui sống, của sự sung mãn và hân hoan của đời sống nơi thôn quê. Hình ảnh "lúa tròn bụng sữa" như một biểu tượng của sự no ấm, thịnh vượng, đồng thời gợi lên sự kết nối mật thiết giữa chim chiền chiện và làng quê Việt Nam. Con chim bay giữa bầu trời, mang theo niềm vui, gieo tiếng hót "không biết mỏi," như biểu tượng của sự sinh sôi, của những giá trị tinh thần không bao giờ cạn kiệt. Ở đây, Huy Cận không chỉ vẽ nên một bức tranh đồng quê trù phú mà còn thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, giữa niềm vui sống và sự phát triển của quê hương. Những câu thơ cuối của bài gợi lên một cảm xúc bâng khuâng sâu lắng. "Chim bay, chim sà / Lúa tròn bụng sữa" – hình ảnh ấy không chỉ đẹp về mặt thị giác mà còn giàu ý nghĩa, tượng trưng cho sự sung túc của cuộc sống. Nhưng khi "chim biến mất rồi," chỉ còn lại tiếng hót, tiếng ấy vẫn vang vọng, làm "xanh da trời." Đây là chi tiết nghệ thuật đắt giá, khi tiếng hót của chim không chỉ là âm thanh của tự nhiên mà đã trở thành phần không thể thiếu của bầu trời, của không gian quê hương. Tiếng hót ấy như một "hồn xanh quê nhà," vừa là biểu tượng của sự sống, vừa là biểu trưng của vẻ đẹp tinh khiết, tươi mới mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Bài thơ "Con chim chiền chiện" của Huy Cận không chỉ là bức tranh về thiên nhiên và đồng quê Việt Nam mà còn là một bản nhạc ca ngợi niềm vui sống, sự tự do và niềm hạnh phúc từ những điều giản dị. Bằng việc sử dụng hình ảnh gần gũi, thân thương như con chim chiền chiện, đồng lúa, bầu trời, Huy Cận đã tạo nên một không gian thơ đầy thanh thoát và sâu lắng. Qua đó, ông không chỉ tôn vinh vẻ đẹp của quê hương mà còn gửi gắm những triết lý về sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên, về giá trị của cuộc sống khi con người biết trân trọng và hòa mình vào nhịp điệu tự nhiên của trời đất. |
Trên đây là các mẫu đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ ngắn gọn, chọn lọc để tham khảo
Tổng hợp đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ 4 chữ hoặc 5 chữ ngắn gọn, chọn lọc? Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu và viết của học sinh lớp 7? (Hình từ Internet)
Yêu cầu cần đạt về đọc hiểu ngữ văn lớp 7 theo Chương trình mới như thế nào?
Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về đọc hiểu ngữ văn lớp 7 theo Chương trình mới như sau:
(1) Văn bản văn học
Đọc hiểu nội dung
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn và truyện khoa học viễn tưởng như: đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật không gian, thời gian.
- Nhận biết được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua ý nghĩ của các nhân vật khác trong truyện; qua lời người kể chuyện.
- Nhận biết và nêu được tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện (người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba) trong một truyện kể.
- Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.
- Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi, ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn.
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tác phẩm văn học.
- Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với thái độ, tình cảm và cách giải quyết vấn đề của tác giả; nêu được lí do.
Đọc mở rộng
- Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 35 văn bản văn học (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
- Học thuộc lòng một số đoạn thơ, bài thơ yêu thích trong chương trình.
(2) Văn bản nghị luận
Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản.
Đọc hiểu hình thức
Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
Liên hệ, so sánh, kết nối
Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 9 văn bản nghị luận (bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có độ dài tương đương với các văn bản đã học.
(3) Văn bản thông tin
Đọc hiểu nội dung
- Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản.
- Nhận biết được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
Đọc hiểu hình thức
- Nhận biết được đặc điểm văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết và hiểu được tác dụng của cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.
- Nhận biết được cách triển khai các ý tưởng và thông tin trong văn bản (chẳng hạn theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng, hoặc các đối tượng được phân loại).
Liên hệ, so sánh, kết nối
- Nhận biết được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu hơn các ý tưởng hay vấn đề đặt ra trong văn bản.
Đọc mở rộng
Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 18 văn bản thông tin ( bao gồm cả văn bản được hướng dẫn đọc trên mạng Internet) có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
Yêu cầu cần đạt về viết ngữ văn lớp 7 theo Chương trình mới như thế nào?
Tại chương trình Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ yêu cầu cần đạt về viết ngữ văn lớp 7 theo Chương trình mới như sau:
(1) Quy trình viết
Biết viết văn bản bảo đảm các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
(2) Thực hành viết
- Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.
- Viết được bài văn biểu cảm (về con người hoặc sự việc).
- Bước đầu biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của mình sau khi đọc một bài thơ bốn, năm chữ.
- Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.
- Bước đầu biết viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.
- Bước đầu biết viết văn bản thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động.
- Viết được văn bản tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách.
- Biết tóm tắt một văn bản theo yêu cầu về độ dài khác nhau, đảm bảo được nội dung chính của văn bản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhân viên tiếp cận cộng đồng là gì? Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng theo Nghị định 141 áp dụng từ 15 12?
- Mẫu Phụ lục bảng kê chi tiết hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai kèm theo tờ khai 01 CNKD?
- Quy trình nhập xuất vật chứng tài liệu đồ vật theo Nghị định 142/2024 áp dụng từ 01 01 2025 thế nào?
- Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam được quyền sở hữu bao nhiêu căn nhà và có được cấp Giấy chứng nhận không?
- Điều kiện thực hiện xét nghiệm sàng lọc HIV theo Nghị định 141/2024 áp dụng từ 15 12 như thế nào?