Tổng giám đốc EVN có được quyền kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác hay không?
- Tổng giám đốc EVN có được quyền kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác hay không?
- Tổng giám đốc EVN chịu trách nhiệm trước ai về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao?
- Tổng giám đốc EVN báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của EVN cho Hội đồng thành viên EVN trong thời hạn nào?
Tổng giám đốc EVN có được quyền kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác hay không?
Việc Tổng giám đốc EVN có được quyền kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác hay không, theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 26/2018/NĐ-CP như sau:
Tiêu chuẩn và điều kiện làm Tổng giám đốc EVN
1. Người được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc EVN phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý các hoạt động điện lực; có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn về điện lực, quản lý kinh tế và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của EVN;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật; là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
d) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng EVN;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên EVN;
e) Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác;
g) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
...
Theo đó, Tổng giám đốc EVN phải đáp ứng những tiêu chuẩn và điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 46 nêu trên. Trong đó có điều kiện không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
Do đó, Tổng giám đốc EVN không được kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
Tổng giám đốc EVN (Hình từ Internet)
Tổng giám đốc EVN chịu trách nhiệm trước ai về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao?
Trách nhiệm của Tổng giám đốc EVN được quy định tại Điều 44 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 26/2018/NĐ-CP như sau:
Tổng giám đốc EVN
1. Tổng giám đốc EVN là Người đại diện theo pháp luật của EVN; điều hành hoạt động hàng ngày của EVN theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của EVN; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên EVN và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Tổng giám đốc EVN là thành viên Hội đồng thành viên EVN, Trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của tập thể Ban cán sự Đảng Chính phủ. Tổng giám đốc EVN do Hội đồng thành viên EVN quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu sau khi được Bộ Công Thương chấp thuận bằng văn bản. Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc EVN không quá 05 năm.
3. Tổng giám đốc EVN bị miễn nhiệm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 40 Điều lệ này.
4. Tổng giám đốc EVN bị cách chức trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Điều lệ này.
Theo quy định trên, Tổng giám đốc EVN chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên EVN và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc EVN báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của EVN cho Hội đồng thành viên EVN trong thời hạn nào?
Thời hạn để Tổng giám đốc EVN báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của EVN cho Hội đồng thành viên EVN được quy định tại Điều 48 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 26/2018/NĐ-CP như sau:
Quan hệ giữa Hội đồng thành viên EVN và Tổng giám đốc EVN trong quản lý, điều hành EVN
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên EVN, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho EVN thì Tổng giám đốc EVN phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên EVN để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên EVN phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc EVN. Trường hợp Hội đồng thành viên EVN không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc EVN vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Bộ trưởng Bộ Công Thương.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và năm, Tổng giám đốc EVN phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của EVN cho Hội đồng thành viên EVN.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên EVN tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên EVN do Tổng giám đốc EVN chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên EVN hoặc Người đại diện Hội đồng thành viên EVN dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
Như vậy, Tổng giám đốc EVN phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của EVN cho Hội đồng thành viên EVN trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên, tổ chức đảng thiếu trách nhiệm là gì? Trường hợp nào chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật Đảng?
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?