Tổng cục Thủy lợi là tổ chức thuộc Bộ nào? Lãnh đạo Tổng cục Thủy lợi do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Tổng cục Thủy lợi thuộc Bộ nào?
Tổng cục Thủy lợi (Hình từ Internet)
Theo Điều 1 Quyết định 25/2017/QĐ-TTg quy định như sau:
Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Thủy lợi là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi và nước sạch nông thôn trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thủy lợi có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trụ sở của Tổng cục Thủy lợi đặt tại thành phố Hà Nội.
Căn cứ quy định trên thì Tổng cục Thủy lợi là tổ chức thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tổng cục Thủy lợi thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi và nước sạch nông thôn trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Tổng cục Thủy lợi theo quy định của pháp luật.
Lãnh đạo Tổng cục Thủy lợi do ai bổ nhiệm, miễn nhiệm?
Theo Điều 4 Quyết định 25/2017/QĐ-TTg quy định như sau:
Lãnh đạo Tổng cục
1. Tổng cục Thủy lợi có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Tổng cục; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ trên quy định lãnh đạo Tổng cục Thủy lợi có Tổng cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục.
- Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Các tổ chức, đơn vị nào thuộc Tổng cục Thủy lợi?
Theo Điều 3 Quyết định 25/2017/QĐ-TTg (được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 24/2019/QĐ-TTg) quy định như sau:
Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch Tài chính.
2. Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế.
3. Vụ Pháp chế, Thanh tra.
4. Vụ Xây dựng cơ bản.
5. Vụ Nguồn nước và nước sạch nông thôn,
6. Vụ An toàn đập.
7. Văn phòng Tổng cục.
8. Cục Quản lý công trình thủy lợi.
9. Trung tâm Chính sách và kỹ thuật thủy lợi.
10. Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức từ khoản 9 đến khoản 10 Điều này là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục.
Văn phòng Tổng cục có 04 phòng; Cục Quản lý công trình thủy lợi có Văn phòng, 03 phòng và 01 Chi cục.
Theo đó, các tổ chức, đơn vị thuộc Tổng cục Thủy lợi bao gồm:
- Vụ Kế hoạch Tài chính.
- Vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế.
- Vụ Pháp chế, Thanh tra.
- Vụ Xây dựng cơ bản.
- Vụ Nguồn nước và nước sạch nông thôn,
- Vụ An toàn đập.
- Văn phòng Tổng cục.
- Cục Quản lý công trình thủy lợi.
- Trung tâm Chính sách và kỹ thuật thủy lợi.
- Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.
Tổng cục Thủy lợi phải trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những nội dung gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 25/2017/QĐ-TTg quy định như sau:
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án, đề án về thủy lợi, nước sạch nông thôn theo thẩm quyền.
c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
...
Theo đó, Tổng cục Thủy lợi phải trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những nội dung gồm:
- Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, cơ chế, chính sách và các chương trình, dự án, đề án về thủy lợi, nước sạch nông thôn theo thẩm quyền.
- Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, quy phạm kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chính quyền địa phương ở thị trấn là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn?
- Khi Nhà nước thu hồi đất, chủ sở hữu cây trồng được tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất cho Nhà nước không?
- Nguyên tắc đặt tên giao dịch quốc tế của trường cao đẳng sư phạm? Trường CĐSP phải công khai giải trình thể hiện ở những hoạt động nào?
- 23 nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự? Tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án có bao gồm tranh chấp đất đai?
- Người tham gia đấu giá tài sản có quyền khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng đấu giá tài sản khi nào?