Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, quản lý đất đai theo quy định pháp luật được hiểu như thế nào?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, tôi muốn hỏi về các quy định về tội vi phạm sử dụng đất đai và tội vi phạm quản lý đất đai theo quy định pháp luật mới nhất, Mong được giải đáp thắc mắc, xin cảm ơn!

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

- Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, quản lý đất đai

Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, quản lý đất đai 

Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai được quy định như thế nào?

Theo Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

- Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

+ Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);

+ Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

+ Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;

+ Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Tại Điều 230 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:

- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

+ Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;

+ Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.

- Phạm tội thuộc một trong nhũng trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

+ Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

- Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Quản lý đất đai
Sử dụng đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lấn biển là gì? Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc nào theo Luật Đất đai mới nhất?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đất đai theo Luật đất đai? Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc quản lý đất đai?
Pháp luật
Giám sát công trình trong lĩnh vực quản lý đất đai là gì? Việc giám sát công trình được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Kiểm tra công trình trong lĩnh vực quản lý đất đai là gì? Chủ đầu tư lập kế hoạch kiểm tra công trình trong lĩnh vực quản lý đất đai trên cơ sở nào?
Pháp luật
Thẩm định sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai là gì? Việc thẩm định sản phẩm nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Căn cứ vào đâu để nghiệm thu công trình trong lĩnh vực quản lý đất đai? Hồ sơ nghiệm thu được lập thành bao nhiêu bộ?
Pháp luật
Việc nghiệm thu công trình trong lĩnh vực quản lý đất đai gồm các nội dung nào? Hồ sơ nghiệm thu gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Căn cứ vào đâu để thẩm định chất lượng công trình trong lĩnh vực quản lý đất đai? Hồ sơ quyết toán công trình gồm các tài liệu nào?
Pháp luật
Vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai theo quy định của Luật đất đai? Quyền hạn của chủ sở hữu đối với đất đai là gì?
Pháp luật
Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, quản lý đất đai theo quy định pháp luật được hiểu như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quản lý đất đai
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,059 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quản lý đất đai Sử dụng đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào