Tội phạm hình sự có bao gồm những hành vi mang tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể do con người gây ra hay không?

Tội phạm hình sự có bao gồm những hành vi mang tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể do con người gây ra hay không? Đồng thời thì tội phạm có được phân loại thông qua tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tú đến từ Đồng Tháp.

Tội phạm hình sự có bao gồm những hành vi mang tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể do con người gây ra hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Để được xem là tội phạm hình sự thì nó phải là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự,... mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm (không đến mức phải xử lý hình sự thì không được xem là tội phạm).

Tội phạm

Tội phạm

Tội phạm hình sự có được phân loại thông qua tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

Như vậy, có thể thấy rằng theo quy định trên thì đã nêu rất rõ việc phân loại tội phạm theo pháp luật hiện nay thì phải dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội.

Các độ tuổi của tội phạm hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Theo đó, người từ đủ 14 tuổi đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (tùy tội phạm), dưới 14 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội phạm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tội phạm nào chỉ khởi tố khi có yêu cầu của bị hại theo pháp luật về tố tụng hình sự?
Pháp luật
Người bị kết án với lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì tổng hợp hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Một số tình tiết là dấu hiệu định tội theo Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 347, Điều 348, Điều 349, Điều 350 của Bộ luật Hình sự?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc tiếp nhận nguồn tin về tội phạm mới nhất? Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm giải quyết nguồn tin về tội phạm không?
Pháp luật
Thế nào là tội phạm rất nghiêm trọng? Người bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng có bị tịch thu tài sản?
Pháp luật
Người bị khởi tố thì có được xem là tội phạm hay chưa? Khi nào người bị khởi tố được xem là tội phạm?
Pháp luật
Mẫu quyết định thay đổi cấp phó giải quyết nguồn tin về tội phạm dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự mới nhất?
Pháp luật
Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội thì tội phạm được chia làm mấy loại? Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp nào?
Pháp luật
Tội vi phạm quy định về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng được quy định như thế nào? Người che giấu tội phạm đối với tội này sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Tội phạm hình sự có bao gồm những hành vi mang tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể do con người gây ra hay không?
Pháp luật
Trách nhiệm triển khai đảm bảo an toàn trật tự, trấn áp các loại tội phạm dịp cuối năm 2022 của Bộ Công an do Chính phủ đề ra như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội phạm
30,184 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội phạm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội phạm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào