Tội nhận hối lộ có thể phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại từ bao nhiêu?

Tội nhận hối lộ có thể phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại từ bao nhiêu? Có áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi người phạm tội nhận hối lộ mà gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên không? Người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ba phần tư tài sản nhận hối lộ thì có bị tử hình không?

Tội nhận hối lộ có thể phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại từ bao nhiêu?

Để biết tội nhận hối lộ có thể phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại từ bao nhiêu thì căn cứ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Đối chiếu theo quy định nêu trên thì có thể thấy người phạm tội nhận hối lộ có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt này không chỉ áp dụng trong trường hợp người phạm tội nhận hối lộ mà gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên mà còn áp dụng đối với trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây cũng có thể bị phạt tù đến 20 năm:

- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

Lưu ý: Ngoài các khung hình phạt nêu trên, người phạm tội nhận hối lộ còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội nhận hối lộ có thể phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại từ bao nhiêu?

Tội nhận hối lộ có thể phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại từ bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Có áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi người phạm tội nhận hối lộ mà gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên không?

Căn cứ quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Đối chiếu theo quy định nêu trên và quy định tại điểm b khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 thì có thể thấy không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp người phạm tội nhận hối lộ mà gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên.

Người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ba phần tư tài sản nhận hối lộ thì có bị tử hình không?

Căn cứ quy định tại Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Như vậy, trong trường hợp người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ba phần tư tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không thi hành án tử hình đối với người bị kết án.

Trong trường hợp người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà thuộc trường hợp không thi hành án tử hình hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

0 lượt xem
Tội nhận hối lộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tội nhận hối lộ có thể phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu gây thiệt hại từ bao nhiêu?
Pháp luật
Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Khung hình phạt cao nhất cho tội nhận hối lộ?
Pháp luật
Nhận hối lộ hơn 100 tỷ đồng phải đối diện với mức án tử hình đúng không? Đã nộp lại hơn 3/4 số tiền đã nhận thì có được thoát án tử không?
Pháp luật
Phạm tội nhận hối lộ có thể bị tử hình không? Có áp dụng hình phạt tử hình đối với người già không?
Pháp luật
Tham ô, nhận hối lộ nhưng đã nộp lại tài sản thì có thoát án tử hình? Nhận hối lộ bao nhiêu tiền thì bị tử hình?
Pháp luật
Người phạm tội nhân hối lộ đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân không?
Pháp luật
Tham nhũng bao nhiêu tiền thì bị tử hình nếu phạm tội nhận hối lộ? Chủ động nộp lại tiền nhận hối lộ có được miễn tử hình không?
Pháp luật
Bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ nhưng chủ động nộp lại số tiền đó thì có được giảm án hay không?
Pháp luật
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Nhận hối lộ trên 5 triệu USD có bị tử hình không? Người phạm tội này trốn sang nước ngoài thì Tòa án được xét xử vắng mặt bị cáo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội nhận hối lộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội nhận hối lộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào