Tòa án chia tài sản khi ly hôn thì dựa vào đâu để xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung?

Cho tôi hỏi: Tòa án chia tài sản khi ly hôn thì dựa vào đâu để xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung? Quyền sử dụng đất được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì có được chia tài sản khi ly hôn không? Câu hỏi của chị T (Thanh Hóa).

Tòa án chia tài sản khi ly hôn thì dựa vào đâu để xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung?

Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
...

Như vậy, theo quy định trên, để xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, Tòa án chia đôi tài sản khi ly hôn dựa vào các yếu tố sau đây:

- Sự đóng góp về tài sản riêng,

- Đóng góp về thu nhập,

- Đóng góp về công việc gia đình và lao động.

Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Tòa án chia tài sản khi ly hôn thì dựa vào đâu để xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung?

Tòa án chia tài sản khi ly hôn thì dựa vào đâu để xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung? (Hình từ Internet)

Quyền sử dụng đất được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì có được chia tài sản khi ly hôn không?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
...

Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó và không dùng để phân chia tài sản khi ly hôn.

Như vậy, theo các quy định trên, quyền sử dụng đất được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ hoặc chồng và không dùng để phân chia tài sản khi ly hôn, khi ly hôn tài sản riêng vẫn thuộc về người đó, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận.

Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia bằng hiện vật hay giá trị?

Căn cứ khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
...
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
...

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được chia bằng hiện vật, trường hợp không chia được bằng hiện vật thì mới chia theo giá trị.

Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Chia tài sản Tải về quy định liên quan đến Chia tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tòa án chia tài sản khi ly hôn thì dựa vào đâu để xác định yếu tố công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung?
Pháp luật
Người vợ có được chia di sản từ người chồng sau khi đã có bản án ly hôn từ Tòa án sơ thẩm hay không?
Pháp luật
Chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như thế nào? Phải xem xét những yếu tố nào trong quá trình chia tài sản chung khi ly hôn?
Pháp luật
Người vợ có được quyền chia tài sản sau khi ly hôn trong trường hợp vợ làm nội trợ, trông con hay không?
Pháp luật
Các cặp kết hôn đồng giới có được áp dụng quy định về tài sản chung không? Trường hợp ly hôn thì chia tài sản như thế nào?
Pháp luật
Vấn đề chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định như thế nào? Tài sản chung và tài sản riêng quy định ra sao?
Pháp luật
Đã gửi đơn ly hôn mà muốn bổ sung thêm yêu cầu chia tài sản được không? Tòa án hỏi đương sự về việc bổ sung yêu cầu chia tài sản như thế nào?
Pháp luật
Thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình thì phải mang đi công chứng hay không?
Pháp luật
Vợ ở nhà nội trợ có được chia tài sản ly hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?
chia tài sản
Cha mẹ chết 15 năm trước bây giờ có được chia tài sản không? Ai được chia tài sản khi cha mẹ không để lại di chúc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chia tài sản
426 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chia tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: