Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định thế nào?

Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định thế nào? Khi thực hiện quyền tư pháp Tòa án nhân dân có phải giải thích việc áp dụng pháp luật trong xét xử không?

Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có quy định về Tòa án cấp sơ thẩm như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm
1. Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền xem xét, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan, toàn diện các tình tiết của vụ án, vụ việc trên cơ sở tài liệu, chứng cứ, kết quả tranh tụng và căn cứ vào quy định của pháp luật để quyết định các vấn đề của vụ án, vụ việc.
...

Như vậy, Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền xem xét, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan, toàn diện các tình tiết của vụ án, vụ việc trên cơ sở tài liệu, chứng cứ, kết quả tranh tụng và căn cứ vào quy định của pháp luật để quyết định các vấn đề của vụ án, vụ việc.

Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định thế nào?

Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có quy định như sau:

Theo đó, Tòa án cấp sơ thẩm khi xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định sau đây:

(1) Xem xét, thụ lý vụ án, vụ việc; tổ chức phiên tòa, phiên họp xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

(2) Hướng dẫn, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập, cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ để xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

(3) Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp khẩn cấp tạm thời;

(4) Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, công nhận kết quả đối thoại thành của các đương sự;

(5) Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án, vụ việc, phục hồi vụ án hình sự, hoãn, tạm ngừng phiên tòa, phiên họp, tiếp tục việc xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

(6) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên, những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án hình sự tại phiên tòa;

(7) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

(8) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án;

(9) Trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung;

(10) Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

(11) Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

(12) Ban hành bản án, quyết định;

(13) Giải quyết yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng;

(14) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Khi thực hiện quyền tư pháp Tòa án nhân dân có phải giải thích việc áp dụng pháp luật trong xét xử không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dânnhư sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
2. Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật;
b) Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;
c) Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;
d) Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;
đ) Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;
e) Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, khi thực hiện quyền tư pháp thì Tòa án nhân dân có nhiệm vụ phải giải thích việc áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc.

Tòa án cấp sơ thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tòa án cấp sơ thẩm
13 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tòa án cấp sơ thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tòa án cấp sơ thẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào