Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không?

Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không? Hồ sơ đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo có cần giấy tờ chứng minh địa điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo đó hay không?

Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không?

Căn cứ Điều 37 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về điều kiện thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo như sau:

Điều kiện thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
Tổ chức tôn giáo được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo;
2. Có địa điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo;
3. Có chương trình, nội dung đào tạo; có môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam trong chương trình đào tạo;
4. Có nhân sự quản lý và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đào tạo.

Theo quy định nêu trên, tổ chức tôn giáo được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo;

- Có địa điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo;

- Có chương trình, nội dung đào tạo; có môn học về lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam trong chương trình đào tạo;

- Có nhân sự quản lý và giảng dạy đáp ứng yêu cầu đào tạo.

Như vậy, tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo và phải đáp ứng các điều kiện trên thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo.

Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không?

Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị thành lập cơ sở đào tạo của tổ chức tôn giáo có cần giấy tờ chứng minh địa điểm hợp pháp để đặt cơ sở đào tạo đó hay không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 có quy định về hồ sơ như sau:

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
...
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên cơ sở đào tạo, họ và tên người đại diện cơ sở đào tạo, sự cần thiết thành lập cơ sở đào tạo;
b) Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo cơ sở đào tạo;
c) Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo gồm các nội dung cơ bản: tên cơ sở đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; trình độ, loại hình đào tạo; chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn đào tạo của từng trình độ đào tạo; tài chính, tài sản;
d) Dự thảo quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo;
đ) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo tôn giáo.
...

Theo quy định trên, hồ sơ đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo bao gồm:

- Văn bản đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, tên cơ sở đào tạo, họ và tên người đại diện cơ sở đào tạo, sự cần thiết thành lập cơ sở đào tạo;

- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo cơ sở đào tạo;

- Dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở đào tạo gồm các nội dung cơ bản: tên cơ sở đào tạo; địa điểm đặt trụ sở; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; trình độ, loại hình đào tạo; chương trình, nội dung giảng dạy và chuẩn đào tạo của từng trình độ đào tạo; tài chính, tài sản;

- Dự thảo quy chế tuyển sinh của cơ sở đào tạo;

- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo; ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo tôn giáo.

Như vậy, theo quy định, trong hồ sơ đề nghị thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo cần phải có giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp và cơ sở vật chất bảo đảm cho việc đào tạo. Đồng thời phải xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về địa điểm đặt cơ sở đào tạo tôn giáo.

Tổ chức tôn giáo không thành lập cơ sở đào tạo trong vòng bao lâu thì văn bản chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo sẽ hết hiệu lực?

Căn cứ khoản 4 Điều 38 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo
...
3. Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo có văn bản thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo.
Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ chức tôn giáo không thành lập cơ sở đào tạo thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực.
5. Cơ sở đào tạo tôn giáo không thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Như vậy, theo quy định, nếu trong vòng 3 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận mà tổ chức tôn giáo không thành lập cơ sở đào tạo thì sau thời hạn này, văn bản chấp thuận thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo sẽ hết hiệu lực.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

279 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào