Tổ chức tín dụng có cần phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm hay không?

Tôi xin hỏi tổ chức tín dụng có cần phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm hay không? Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng hay không? Trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh A đến từ (TPHCM)

Tổ chức tín dụng có cần phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm hay không?

Tổ chức tín dụng có cần phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm hay không, căn cứ theo khoản 14 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định: "Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác."

Căn cứ theo khoản 2 Điều 94 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định:

Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay
1. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
3. Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
4. Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.

Theo quy định trên thì tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.

Tổ chức tín dụng có cần phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm hay không?

Tổ chức tín dụng có cần phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm hay không? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng hay không?

Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng hay không, căn cứ theo khoản 1 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định:

Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi suất
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.
2. Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi suất, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.

Theo quy định thì tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.

Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức trong những trường hợp nào?

Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức trong những trường hợp nào, căn cứ theo Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ chức, cá nhân sau đây (*):

- Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;

- Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương.

Lưu ý, các trường hợp vừa nêu ở trên không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân và trường hợp cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân.

Ngoài ra tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng (*). Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng (*).

Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.

Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.

Lưu ý, việc cấp tín dụng này bao gồm cả hoạt động mua, đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
04 trường hợp đánh giá là không đảm bảo có đạo đức nghề nghiệp đối với nhân sự dự kiến của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Khách hàng cung cấp thông tin gì cho tổ chức tín dụng trước khi vay tiền của tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024?
Pháp luật
Thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được đồng thời đảm nhiệm cùng một chức vụ nào theo quy định mới nhất 2024?
Pháp luật
Hướng dẫn thay đổi mức vốn điều lệ, thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ ngày 01/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, tổ chức tín dụng cần phải cung cấp những thông tin gì theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được phép có phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng muốn đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch ngoại tệ với NHNN thì cần chuẩn bị bao nhiêu bộ hồ sơ?
Pháp luật
Từ 01/7/2024 cấm bán bảo hiểm không bắt buộc đi kèm khoản vay đúng không? Trách nhiệm tổ chức tín dụng trong việc bảo vệ quyền lợi khách hàng là gì?
Pháp luật
Thông tư 20/2024/TT-NHNN về bao thanh toán và dịch vụ khác liên quan đến bao thanh toán của tổ chức tín dụng ra sao?
Pháp luật
Chủ tịch HĐQT tổ chức tín dụng có được điều động thành viên HĐQT làm công việc khác hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
815 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Tổ chức tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào