Tổ chức thu phí và lệ phí có phải lập chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật không?

Tổ chức thu phí và lệ phí có phải lập chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật không? Trường hợp phải lập chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí mà tổ chức thu phí và lệ phí không lập thì bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của chị Thúy (Bình Định).

Tổ chức thu phí và lệ phí có phải lập chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật không?

Căn cứ Điều 14 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định như sau:

Trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí
1. Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.
2. Lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí.
5. Báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.

Chiếu theo quy định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, tổ chức thu phí và lệ phí có trách nhiệm phải lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí.

Thu phí, lệ phí

Thu phí, lệ phí (hình từ Internet)

Trường hợp phải lập chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí mà tổ chức thu phí và lệ phí không lập thì bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm quy định về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
1. Đối với hành vi lập chứng từ không ghi rõ các chỉ tiêu quy định trong chứng từ, trừ các chỉ tiêu xác định số tiền phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí, trừ trường hợp thu phí, lệ phí theo quy định không phải lập chứng từ.
3. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ chênh lệch giữa các liên của mỗi số chứng từ như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ khống như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã hết giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của chứng từ đã sử dụng.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.

Theo đó, trường hợp pháp luật quy định phải lập chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí mà người thu phí và lệ phí không lập sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý mức phạt này chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm quy định trên, đối với tổ chức mức xử lý vi phạm sẽ nhân hai cho cùng một hành vi (theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị định 109/2013/NĐ-CP).

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm quy định trên còn buộc phải nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm này gây ra (nếu có).

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền phạt tổ chức không lập chứng từ thu cho người nộp phí và lệ phí trong trường hợp pháp luật có yêu cầu không?

Căn cứ khoản 2 Điều 43 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
...

Như đã phân tích ở trên, mức xử phạt hành chính tối đa đối với tổ chức không lập chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí là 6.000.000 đồng (thấp hơn mức tối đa mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt).

Do đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền xử phạt tổ chức vi phạm quy định này.

Lệ phí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chuyển CMND sang CCCD lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Thuế môn bài là gì? Khi nào phải đóng thuế môn bài? Thuế môn bài phải đóng là bao nhiêu?
Pháp luật
Văn phòng đại diện có cần nộp lệ phí môn bài không? Hạch toán kế toán như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là thuế, phí và lệ phí? Phân biệt điểm giống và khác nhau của thuế, phí và lệ phí dễ hiểu nhất?
Pháp luật
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 43/2024/TT-BTC chính thức giảm từ 10-50% cho 36 khoản phí, lệ phí từ 1/7/2024 thế nào?
Pháp luật
Công ty mới thành lập có cần đóng lệ phí môn bài không? Thủ tục đóng phí môn bài như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức thu phí lệ phí có bao gồm cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không? Tổ chức thu phí lệ phí có bắt buộc phải hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí không?
Pháp luật
Người lao động hay người sử dụng lao động sẽ chịu lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định hiện hành?
Pháp luật
Đồng tiền thu nộp phí lệ phí bằng ngoại tệ được quy định thế nào? Quản lý và sử dụng phí lệ phí phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
Pháp luật
Trường hợp nào sẽ được miễn thu phí lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệ phí
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,920 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lệ phí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lệ phí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào