Tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp nào?

Tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp nào? Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn bao nhiêu năm? Tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có phải cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng không?

Tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 19 Luật Viễn thông 2023 thì tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng thuộc các trường hợp sau đây phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng:

- Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến do tổ chức xây dựng;

- Mạng viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có cùng mục đích, tính chất hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc hình thức khác;

- Mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

- Các mạng viễn thông dùng riêng khác.

Tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp nào?

Tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn bao nhiêu năm?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 33 Luật Viễn thông 2023 có quy định như sau:

Giấy phép viễn thông
1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng biển Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có thời hạn không quá 02 năm được cấp cho doanh nghiệp viễn thông thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho đài phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ để thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi.
...

Như vậy, Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được cấp cho tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn tối đa là 10 năm.

Tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có phải cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Viễn thông 2023 về điều kiện cấp giấy phép nghiệp vụ viễn thông như sau:

Điều kiện cấp giấy phép nghiệp vụ viễn thông
1. Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được cấp cho tổ chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
c) Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp viễn thông;
d) Có đề án lắp đặt cáp viễn thông trên biển phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cam kết chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp trong vùng biển Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn.
2. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không vì mục đích sinh lợi;
b) Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng.
...

Như vậy, tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải cam kết rằng mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không nhằm mục đích sinh lợi.

Thiết lập mạng viễn thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có quyền cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng gồm những loại giấy tờ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thiết lập mạng viễn thông
39 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết lập mạng viễn thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thiết lập mạng viễn thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào