Tổ chức quản lý quỹ có thể ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài hay không?

Trong một số trường hợp thì công ty quản lý quỹ không thực hiện được dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài. Trường hợp này thì công ty quản lý quỹ đó phải giải quyết ra sao? Có được ủy quyền đối với trường hợp vừa nêu hay không? Để đảm bảo điều kiện khi thực hiện ủy quyền thì công ty quản lý quỹ phải làm những gì? Trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đối với việc này được pháp luật quy định ra sao?

Công ty quản lý quỹ được phép ủy quyền trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì trong quá trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, công ty quản lý quỹ được phép:

- Ủy quyền cho ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện các dịch vụ quản trị quỹ, đại lý chuyển nhượng cho quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;

- Ủy quyền cho tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài.

Phạm vi ủy quyền của công ty quản lý quỹ

Công ty quản lý quỹ thực hiện hoạt động ủy quyền như thế nào?

Công ty quản lý quỹ cần phải đảm bảo điều kiện gì khi thực hiện việc ủy quyền?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 99/2020/TT-BTC thì khi thực hiện ủy quyền các hoạt động thì công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:

- Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư có quy định cho phép công ty quản lý quỹ được ủy quyền các hoạt động này. Trường hợp ủy quyền hoạt động cho tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài thì tổ chức nước ngoài phải được cơ quan quản lý trong lĩnh vực chứng khoán nước ngoài cấp phép hoạt động nhận ủy quyền và chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của cơ quan này;

- Các thông tin cơ bản của bên nhận ủy quyền, phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bên nhận ủy quyền phải được công bố tại Bản cáo bạch, cung cấp cho khách hàng ủy thác. Đại hội nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ thay đổi tổ chức nhận ủy quyền nếu xét thấy cần thiết;

- Bên nhận ủy quyền phải có đủ năng lực, hệ thống, nhân sự, kinh nghiệm để thực hiện hoạt động được ủy quyền;

- Bộ phận cung cấp dịch vụ của bên nhận ủy quyền phải tách biệt với các bộ phận còn lại của bên nhận ủy quyền về tổ chức nhân sự, hệ thống quy trình nghiệp vụ, hệ thống báo cáo và phê duyệt báo cáo;

- Bên nhận ủy quyền có trách nhiệm cung cấp cho công ty quản lý quỹ báo cáo kiểm toán độc lập đối với hoạt động ủy quyền, các tài liệu phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát của công ty quản lý quỹ;

- Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền hoạt động như ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải được nêu rõ tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.

- Việc ủy quyền hoạt động và bên nhận ủy quyền là tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài phải được Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, khách hàng ủy thác chấp thuận bằng văn bản.

Tổ chức quản lý quỹ có thể ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện việc dịch vụ tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài hay không?

Khoản 3 Điều 12 Thông tư 99/2020/TT-BTC quy định trách nhiệm của công ty quản lý quỹ trong hoạt động ủy quyền như sau:

- Trước khi ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ của bên nhận ủy quyền, công ty quản lý quỹ phải thẩm định và lập biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất, bảo đảm bên nhận ủy quyền có đủ trang thiết bị cơ sở vật chất, giải pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, nhân sự có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện các hoạt động được ủy quyền;

- Ký hợp đồng ủy quyền với bên nhận ủy quyền.;

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt động đã Ủy quyền được thực hiện thận trọng, an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng ủy thác đầu tư, bảo đảm chất lượng dịch vụ cung cấp phù hợp với tiêu chí và yêu cầu của công ty và của khách hàng ủy thác.

- Công ty quản lý quỹ được sử dụng tư vấn độc lập, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức chuyên nghiệp, hoạt động hợp pháp khác để thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm này.

- Định kỳ hằng tháng, công ty quản lý quỹ phải lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm tra, giám sát các hoạt động đã ủy quyền;

- Duy trì nhân sự có kinh nghiệm, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để giám sát, nhận diện và quản lý hiệu quả các rủi ro phát sinh từ hoạt động đã ủy quyền;

- Thiết lập hệ thống, xây dựng quy trình bảo đảm tại mọi thời điểm công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán độc lập, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thể tiếp cận các thông tin cần thiết để kiểm tra, giám sát các hoạt động ủy quyền, đánh giá và quản lý các rủi ro phát sinh từ hoạt động ủy quyền;

- Việc ủy quyền không làm giảm trách nhiệm hoặc thay đổi trách nhiệm của công ty quản lý quỹ đối với khách hàng ủy thác. Công ty quản lý quỹ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về tài chính và pháp lý phát sinh từ việc ủy quyền, trừ các nghĩa vụ pháp lý, các khoản phí, giá dịch vụ mà khách hàng trực tiếp thỏa thuận, thanh toán cho bên nhận ủy quyền trên cơ sở hợp đồng ủy thác đầu tư, hợp đồng giám sát, hợp đồng lưu ký, quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và phù hợp với quy định của pháp luật liên quan. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm tính liên tục đối với các hoạt động đã ủy quyền, không gián đoạn và gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng ủy thác;

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan cho bên nhận ủy quyền để thực thi đầy đủ, kịp thời các quyền, nghĩa vụ trong hoạt động ủy quyền;

- Lưu trữ đầy đủ, kịp thời, chính xác các chỉ thị, yêu cầu, văn bản gửi cho bên nhận ủy quyền để thực hiện các hoạt động ủy quyền, hợp đồng ủy quyền, biên bản đánh giá năng lực và cơ sở vật chất. Các tài liệu này phải được cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu;

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng với bên nhận ủy quyền đối với các hoạt động ủy quyền là tổ chức nước ngoài, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ủy quyền này và gửi kèm theo các tài liệu xác nhận bên nhận ủy quyền.

Như vậy, trong trường hợp không thể thực hiện tư vấn, quản lý tài sản đối với tài sản của khách hàng ủy thác đầu tư tại nước ngoài thì công ty quản lý quỹ có thể ủy quyền cho tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn để thực hiện các công việc trên.

Công ty quản lý quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các trường hợp công ty quản lý quỹ không phải thay mặt quỹ mở mua lại chứng chỉ quỹ
Pháp luật
Hợp đồng quyền chọn là loại chứng khoán nào? Công ty quản lý quỹ được đầu tư hợp đồng quyền chọn khi nào?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ thành viên được đầu tư tối đa bao nhiêu % tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại chúng?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có được tặng cho tài sản của quỹ thành viên cho tổ chức khác kể từ ngày giải thể quỹ không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để đầu tư vào công ty con của công ty quản lý quỹ đó không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ được từ chối cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu đăng ký tham gia sử dụng hệ thống FMS mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu đăng ký tham gia về ở đâu?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho các chủ thể nào để thực hiện các dịch vụ đại lý chuyển nhượng?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có vốn điều lệ dưới 25 tỷ đồng thì có bị đình chỉ hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ có được thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư theo yêu cầu tài liệu nào? Sự kiện Công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty quản lý quỹ
2,812 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty quản lý quỹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty quản lý quỹ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào