Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không?

Cho tôi hỏi nếu tổ chức sử dụng khu vực biển cố định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì có phải sẽ được miễn nộp tiền sử dụng khu vực hiển hay không? Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ được thẩm định trong thời hạn bao nhiêu ngày? Câu hỏi của chị N.L.Q từ Cà Mau

Có cần phải lập sơ đồ khu vực biển khi đề nghị giao khu vực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Nghị định 11/2021/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP) quy định về hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản như sau:

Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
1. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao một trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, văn bản xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có quy định);
d) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển của cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao một trong các giấy tờ sau: chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân;
c) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép cá nhân Việt Nam chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cá nhân Việt Nam thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.
3. Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao khu vực biển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản cho phép, giao nhiệm vụ hoặc quyết định phê duyệt thuyết minh, đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản và nhiệm vụ khoa học, công nghệ biển khác có sử dụng diện tích khu vực biển cố định;
c) Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao, trong đó thể hiện tọa độ các điểm góc của khu vực biển đề nghị giao theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, cần phải lập sơ đồ khu vực biển khi đề nghị giao khu vực để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Sơ đồ khu vực biển đề nghị giao được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP tải về.

Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không?

Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không? (Hình từ Internet)

Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không?

Căn cứ khoản 3 Điều 31 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển như sau:

Các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển
1. Sử dụng khu vực biển làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.
2. Sử dụng khu vực biển được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản.
3. Sử dụng khu vực biển cố định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sử dụng khu vực biển cho các khu bảo tồn biển, khu vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn đất ngập nước.
5. Sử dụng khu vực biển để tìm kiếm, thăm dò dầu khí; sử dụng khu vực biển để khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác).
...

Trong trường hợp tổ chức đề nghị giao khu vực biển cố định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không cần phải nộp tiền sử dụng khu vực biển.

Hồ sơ đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sẽ được thẩm định trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về việc thẩm định hồ sơ như sau:

Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị giao khu vực biển
...
2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:
Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định, cơ quan thẩm định hồ sơ có trách nhiệm:
a) Hoàn thành việc thẩm định hồ sơ theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
b) Xác định tiền sử dụng khu vực biển và các nghĩa vụ khác mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện;
...

Như vậy, nếu việc ra quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì việc thẩm định hồ sơ sẽ được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định.

Nếu việc ra quyết định giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì việc thẩm định hồ sơ sẽ được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định.

Khu vực biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hộ gia đình hết thời hạn được giao khu vực biển có được gia hạn tiếp theo quy định mới nhất không?
Pháp luật
Khu vực biển xác định để lấn biển đã có trong quy hoạch tỉnh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển thì tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có được bồi thường hay không?
Pháp luật
Tổ chức được giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý hủy hoại môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Tổ chức sử dụng khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý gây ô nhiễm môi trường biển thì có bị thu hồi khu vực biển không?
Pháp luật
Khu vực biển liên vùng là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển liên vùng cho tổ chức để thực hiện dự án đầu tư?
Pháp luật
Vùng biển 03 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 03 hải lý để nuôi trồng thủy sản?
Pháp luật
Vùng biển 06 hải lý là gì? Ai có thẩm quyền giao khu vực biển nằm trong vùng biển 06 hải lý cho tổ chức khai thác?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để làm cảng biển trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu? Tổ chức được giao khu vực biển có quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Mức thu tiền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản trong vùng biển 6 hải lý là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức đề nghị giao khu vực biển để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ có phải nộp tiền sử dụng khu vực biển không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu vực biển
583 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu vực biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khu vực biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào