Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải công bố công khai những nội dung gì trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng?
- Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải công bố công khai những nội dung gì trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng?
- Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử có phải cung cấp thông tin đột xuất về các giao dịch nếu có yêu cầu của khách hàng không?
- Hợp đồng hợp tác giữa tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử và ngân hàng bao gồm những nội dung nào?
Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải công bố công khai những nội dung gì trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 40/2024/TT-NHNN như sau:
Dịch vụ cổng thanh toán điện tử
Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ phải:
1. Ký hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác, các bên liên quan phù hợp với nội dung Giấy phép đã được Ngân hàng Nhà nước cấp và quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện các nội dung quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 9 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Đảm bảo an toàn trong cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
...
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thường xuyên rà soát, cập nhật các quy trình nội bộ nêu tại khoản 1 Điều này, đảm bảo phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải tuân thủ yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng; yêu cầu về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng; yêu cầu về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành ngân hàng; triển khai các giải pháp an toàn, bảo mật trong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng.
4. Trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức đó các nội dung sau: các dịch vụ trung gian thanh toán đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép; hình thức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức; tên/thương hiệu của các dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức.
...
Như vậy, trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải công bố công khai những nội dung sau đây:
- Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử;
- Hình thức cung ứng dịch vụ;
- Tên/thương hiệu của dịch vụ.
Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải công bố công khai những nội dung gì trước khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng? (Hình từ Internet)
Tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử có phải cung cấp thông tin đột xuất về các giao dịch nếu có yêu cầu của khách hàng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Thông tư 40/2024/TT-NHNN về trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử đối với khách hàng như sau:
Trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử
1. Đối với khách hàng:
a) Hướng dẫn khách hàng cách thức sử dụng dịch vụ;
b) Công bố các loại phí và mức phí cho khách hàng trước khi khách hàng sử dụng dịch vụ;
c) Phối hợp với các bên liên quan:
(i) Giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại, yêu cầu tra soát của khách hàng;
(ii) Bồi thường thiệt hại thực tế cho khách hàng do lỗi kỹ thuật của hệ thống, lỗi để lộ thông tin khách hàng và các lỗi khác của tổ chức cung ứng dịch vụ;
(iii) Thực hiện kiểm tra, đối soát dữ liệu các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ;
(iv) Cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức cung ứng dịch vụ khi có yêu cầu của khách hàng.
...
Như vậy, tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan cung cấp thông tin đột xuất hoặc định kỳ về các giao dịch thông qua hệ thống của tổ chức khi có yêu cầu của khách hàng.
Hợp đồng hợp tác giữa tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử và ngân hàng bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 40/2024/TT-NHNN thì tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng hợp tác về việc cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử, bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
(1) Số văn bản (nếu có), thời điểm (ngày, tháng, năm) lập hợp đồng hoặc thỏa thuận.
(2) Tên tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử, tên ngân hàng hợp tác.
(3) Tên dịch vụ cổng thanh toán điện tử.
(4) Quyền, nghĩa vụ cụ thể của các bên trong việc:
- Lựa chọn, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chấp nhận thanh toán; trách nhiệm giám sát, kiểm tra đối với đơn vị chấp nhận thanh toán trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc thỏa thuận;
- Giải quyết các yêu cầu tra soát, khiếu nại của khách hàng, đơn vị chấp nhận thanh toán;
- Quyền, nghĩa vụ khác có liên quan.
(5) Quy trình kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ cổng thanh toán điện tử và ngân hàng hợp tác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quỹ tiền thưởng năm 2024 theo Nghị định 73 được tính 06 tháng để chi trả cho công chức, viên chức?
- Công ty có thể ký kết hợp đồng lao động mà không thỏa thuận về các chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động không?
- Ai là người ký hợp đồng lao động với giám đốc công ty cổ phần? Giám đốc công ty cổ phần có quyền quyết định vấn đề nào?
- Cơ sở dữ liệu về hội được kết nối ở đâu? Thông tin trong cơ sở dữ liệu về hội bao gồm những nguồn nào?
- Hóa đơn giá trị gia tăng được sử dụng trong các hoạt động nào? Lập hóa đơn GTGT sai thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền?