Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được hiểu như thế nào? Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử có trách nhiệm gì?
Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được hiểu như thế nào?
Căn cứ khoản 11 Điều 3 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về xác thực điện tử như sau:
“Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử” là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân đáp ứng điều kiện về cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định tại Nghị định này.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân đáp ứng điều kiện về cung cấp dịch vụ xác thực điện tử theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử (Hình từ Internet)
Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử có trách nhiệm gì?
Tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản
1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
a) Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;
b) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;
d) Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;
đ) Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản phục vụ hoạt động của mình:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập;
b) Bảo vệ dữ liệu cá nhân do mình thu thập, quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu;
d) Xóa dữ liệu đã thu thập, quản lý trong trường hợp có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định khác;
đ) Gửi báo cáo về hoạt động định danh cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử khi có yêu cầu.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử có trách nhiệm sau:
- Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;
- Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;
- Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;
- Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.
Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ trong các trường hợp nào?
Tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;
b) Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;
d) Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Bộ Công an ra quyết định về việc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử theo Mẫu XT04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi giấy xác nhận có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể danh tính điện tử và các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, doanh nghiệp không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;
- Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
- Không tiếp tục cung cấp dịch vụ;
- Vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người chứng kiến trong tố tụng hình sự là ai? Người chứng kiến phải giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến?
- Trang thông tin điện tử tổng hợp có phải trích dẫn nguyên văn nguồn tin báo chí và thời gian đăng không?
- Địa điểm chiếu phim công cộng có phải được tổ chức tại cơ sở cung cấp dịch vụ vũ trường hay không?
- Có phân loại dự án đầu tư xây dựng theo nguồn vốn sử dụng và hình thức đầu tư? 06 yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng?
- Xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường bộ từ ngày 1/1/2025 theo Thông tư 72/2024 như thế nào?