Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Câu hỏi của bạn Kim Liên ở Phan Thiết.

Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 43 Luật Đa dạng sinh học 2008, quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học như sau:

- Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền sau đây:

+ Hưởng chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Tiếp nhận, thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;

+ Hưởng các khoản thu từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;

+ Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ nguồn gen do mình quản lý;

+ Nuôi, trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;

+ Trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật;

+ Quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các nghĩa vụ sau đây:

+ Bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;

+ Đăng ký, khai báo nguồn gốc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Có biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh cho các loài tại cơ sở của mình;

+ Tháng 12 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình trạng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở của mình;

+ Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của mình hoặc thả loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở cứu hộ của mình vào nơi sinh sống tự nhiên của chúng;

+ Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có quyền và nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ internet)

Hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm có những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định về hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học như sau:

Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, bao gồm:
a) Cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Cơ sở cứu hộ loài hoang dã;
c) Cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
2. Cơ sở có đủ các điều kiện sau đây được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
a) Diện tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
b) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp;
c) Năng lực tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm có:
a) Đơn đăng ký thành lập;
b) Dự án thành lập;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tổn đa dạng sinh học gồm có:

- Đơn đăng ký thành lập.

- Dự án thành lập

- Giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Đa dạng sinh học 2008.

Quy định về cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Đa dạng sinh học 2008, quy định về cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ như sau:

- Cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất nơi sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương, bị bệnh phải được đưa vào cơ sở cứu hộ để cứu chữa, nuôi dưỡng, chăm sóc và thả lại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.

- Tổ chức, cá nhân phát hiện cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất nơi sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương hoặc bị bệnh có trách nhiệm báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở cứu hộ nơi gần nhất.

Sau khi nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời báo cáo với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc báo cơ sở cứu hộ nơi gần nhất.

- Cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ sau khi được cứu hộ trở lại trạng thái bình thường được xem xét thả lại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.

Trường hợp cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất nơi sinh sống tự nhiên thì được xem xét đưa vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học phù hợp.

Đa dạng sinh học
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm cụ thể của Bộ Khoa học và Công nghệ trong chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học là gì?
Pháp luật
Ngày 22 tháng 5 có phải là ngày Quốc tế đa dạng sinh học hay không? Ngày Quốc tế đa dạng sinh học có ý nghĩa như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học?
Pháp luật
Có mấy loại hình cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học? Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học cần đáp ứng các điều kiện gì?
Pháp luật
Báo cáo về đa dạng sinh học phải có các nội dung chủ yếu nào? Cơ quan nào chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng báo cáo về đa dạng sinh học?
Pháp luật
Để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học thì cơ sở cần đáp ứng điều kiện nào? Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm các loại cơ sở nào?
Pháp luật
Bảo tồn đa dạng sinh học là gì? Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học là gì?
Pháp luật
Việc thu nhập thông tin số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học được quy định thế nào?
Pháp luật
Hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được thực hiện trên nguyên tắc nào?
Pháp luật
Đề án tăng cường phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn 2050 có bao nhiêu nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm?
Pháp luật
Bộ Công an cần chú trọng đến các tội phạm mạng về đa dạng sinh học trong giai đoạn 2022 - 2030?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đa dạng sinh học
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,477 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đa dạng sinh học

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đa dạng sinh học

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào